Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của chế phẩm men vi sinh subtyl và hỗn hợp (calphovit + olavit + ade b...

Tài liệu ảnh hưởng của chế phẩm men vi sinh subtyl và hỗn hợp (calphovit + olavit + ade b. complex) lên năng suất và hiệu quả kinh tế của heo con sau cai sữa ở bến tre

.PDF
71
229
127

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG NGUYỄN PHÚC HẬU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI SINH SUBTYL VÀ HỖN HỢP (CALPHOVIT + OLAVIT + ADE B. COMPLEX) LÊN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HEO CON SAU CAI SỮA Ở BẾN TRE LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG NGUYỄN PHÚC HẬU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI SINH SUBTYL VÀ HỖN HỢP (CALPHOVIT + OLAVIT + ADE B. COMPLEX) LÊN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HEO CON SAU CAI SỮA Ở BẾN TRE LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGs.Ts. LÊ THỊ MẾN 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI SINH SUBTYL VÀ HỖN HỢP (CALPHOVIT + OLAVIT + ADE B. COMPLEX) LÊN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HEO CON SAU CAI SỮA Ở BẾN TRE Cần Thơ, ngày tháng năm 2013 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Cần Thơ, ngày tháng năm 2013 DUYỆT BỘ MÔN PGs.Ts. Lê Thị Mến Cần Thơ, ngày tháng năm 2013 DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG LỜI CẢM TẠ Trong suốt 4 năm học tập, rèn luyện ở Trường Đại Học Cần Thơ và 4 tháng thực tập ở Trang trại chăn nuôi thuộc xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre và phòng thí nghiệm của Bộ môn Chăn nuôi, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Để đáp đền những tấm chân tình trên tôi không biết nói gì hơn chỉ xin tỏ lòng chân thành cám ơn: Những người thân trong gia đình đã luôn ủng hộ và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong suốt quãng đường tôi học đại học. Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Trường Đại Học Cần Thơ cùng quý thầy cô Bộ môn Chăn nuôi và Thú y đã tạo điều kiện và truyền đạt những kiến thức quý giá cho tôi trong suốt thời gian học tập. Xin tỏ lòng biết ơn Công ty Vemedim đã tài trợ chế phẩm để tôi có điều kiện thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Thầy cố vấn học tập Trương Chí Sơn đã quan tâm, dìu dắt và tư vấn cho tôi trong suốt quá trình học tập. Cô Lê Thị Mến và Huỳnh Thị Thu Loan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp đại học. Chân thành cám ơn Trang trại chăn nuôi của gia đình chú Nguyễn Văn Hạng ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp. Cuối cùng xin cám ơn tập thể lớp Chăn nuôi Thú Y khóa 36 đã luôn động viên giúp đỡ để tôi vượt qua những lúc khó khăn trong học tập. i TÓM LƯỢC Thí nghiệm được thực hiện tại Trang trại chăn nuôi heo thuộc xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre từ tháng 07 đến tháng 10/2013. Thí nghiệm được tiến hành trên 54 heo con sau cai sữa (từ 6 bầy heo con thuộc nhóm giống heo lai ba máu ♂Duroc x ♀(Yorkshire x Landrace)). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức (NT) và 6 lần lặp lại (khối). NT ĐC (thức ăn hỗn hợp cho heo sau cai sữa): heo có khối lượng đầu kỳ 8,0±0,3 kg/con; NT SUB (bổ sung chế phẩm Subtyl vào thức ăn hỗn hợp cho heo sau cai sữa): heo có khối lượng đầu kỳ 8,0±0,2 kg/con; NT HH (bổ sung chế phẩm hỗn hợp (Calphovit + Olavit + ADE B. Complex) vào thức ăn hỗn hợp cho heo sau cai sữa): heo có khối lượng đầu kỳ 8,0±0,2 kg/con. Kết quả thí nghiệm được ghi nhận như sau: Khối lượng bình quân cuối kỳ (kg/con) cao nhất là NT SUB 26,49, tiếp đến là NT HH 26,27 và NT ĐC 25,89 thấp nhất (P<0,05). Tăng trọng tích lũy (kg/con): NT SUB 18,56 và NT HH 18,33 cao hơn NT ĐC 17,87 (P<0,05). Hệ số chuyển hóa thức ăn: thấp nhất là NT SUB 1,35, tiếp đến là NT HH 1,37 và thấp nhất NT ĐC 1,40 (P<0,05). Tỷ lệ tiêu chảy (%): NT ĐC 3,02 cao hơn NT SUB 1,27 và NT HH 1,75. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng (nghìn đồng): NT ĐC 27,14; NT SUB 26,59 và NT HH 27,03. Hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn: nếu chọn chi phí thức ăn/kg tăng trọng ở NT ĐC là 100% thì hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn khi bổ sung chế phẩm ở NT SUB và HH thấp hơn lần lượt là 2% và 1%. Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm: cân đối giữa khoảng thu và chi thì lợi nhuận thu lại từ heo con ở NT SUB và HH cao hơn lần lượt 6%, 4% so với ĐC. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan dây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Tác giả luận văn Nguyễn Phúc Hậu iii MỤC LỤC Tóm lược ............................................................................................................ ii Chương 1: Đặt vấn đề ............................................................................. 1 Chương 2: Cơ sở lý luận ......................................................................... 2 2.1 Định nghĩa và phân loại giống vật nuôi ....................................................... 2 2.1.1 Định nghĩa................................................................................................. 2 2.1.2 Phân loại ................................................................................................... 2 2.2 Đặc điểm của một số giống heo phổ biến ở ĐBSCL ................................... 2 2.2.1 Giống heo thuần ........................................................................................ 2 2.2.2 Giống heo lai ............................................................................................. 5 2.3 Đặc điểm sinh học của heo con ................................................................... 6 2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển .......................................................... 6 2.3.2 Khả năng điều tiết thân nhiệt .................................................................... 6 2.3.3 Khả năng về sức đề kháng ........................................................................ 7 2.3.4 Đặc điểm về sự phát triển của cơ quan tiêu hoá ....................................... 7 2.4 Nhu cầu dinh dưỡng của heo con ................................................................ 9 2.4.1 Nhu cầu năng lượng ................................................................................ 10 2.4.2 Nhu cầu protein và acid amin ................................................................. 10 2.4.3 Nhu cầu chất khoáng............................................................................... 11 2.4.4 Nhu cầu vitamin ...................................................................................... 13 2.4.5 Nhu cầu về chất béo ................................................................................ 14 2.4.6 Nhu cầu về nước ..................................................................................... 15 2.4 Thức ăn hỗn hợp nuôi heo ......................................................................... 15 2.5.1 Định nghĩa về thức ăn hỗn hợp ............................................................... 15 2.5.2 Đặc điểm của thức ăn hỗn hợp ............................................................... 15 2.5.3 Phân loại thức ăn hỗn hợp ...................................................................... 16 2.6 Chế phẩm sinh học ..................................................................................... 17 2.6.1 Probiotic .................................................................................................. 16 2.6.2 Prebiotic .................................................................................................. 20 2.7 Chuồng trại ................................................................................................ 22 2.7.1 Địa điểm .................................................................................................. 22 2.7.2 Hướng chuồng ........................................................................................ 22 2.7.3 Diện tích chuồng nuôi ............................................................................. 22 2.7.4 Chuồng heo cai sữa ................................................................................. 23 2.7.5 Tiểu khí hậu của chuồng nuôi ................................................................. 23 2.8 Công tác thú y ............................................................................................ 25 2.8.1 Phòng bệnh ............................................................................................. 25 2.8.2 Trị bệnh ................................................................................................... 26 iv Chương 3: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm ........................ 27 3.1 Phương tiện thí nghiệm .............................................................................. 27 3.1.1 Thời gian và địa điểm ............................................................................. 27 3.1.2 Chuồng trại thí nghiệm ........................................................................... 28 3.1.3 Đối tượng thí nghiệm .............................................................................. 29 3.1.4 Dụng cụ thí nghiệm................................................................................. 30 3.1.5 Thức ăn dùng trong thí nghiệm............................................................... 31 3.1.6 Nước uống dùng trong thí nghiệm .......................................................... 32 3.1.7 Công tác thú y ......................................................................................... 33 3.2 Phương pháp thí nghiệm ............................................................................ 34 3.2.1 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 34 3.2.2 Phương pháp tiến hành ........................................................................... 34 3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 35 3.3 Hiệu quả kinh tế (thức ăn + thú y) ............................................................. 37 3.4 Xử lý số liệu ............................................................................................... 37 Chương 4: Kết quả và thảo luận.......................................................... 38 4.1 Ghi nhận tổng quát ..................................................................................... 38 4.2 Kết quả sinh trưởng qua các tuần tuổi của heo thí nghiệm ....................... 39 4.3 Mức ăn, tiêu tốn thức ăn và HSCHTĂ của heo thí nghiệm ....................... 43 4.4 Tỷ lệ tiêu chảy của heo thí nghiệm ............................................................ 44 4.5 Hiệu quả kinh tế ......................................................................................... 45 4.5.1 Hiệu quả kinh tế từng ô thí nghiệm ........................................................ 45 4.5.2 Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm ............................................................ 45 Chương 5: Kết luận và đề nghị ............................................................ 47 5.1 Kết luận ...................................................................................................... 47 5.2 Đề nghị ....................................................................................................... 47 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 48 Phụ chương ..................................................................................................... 51 v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Nhiệt độ thích hợp cho heo con ........................................................ 7 Bảng 2.2: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con ....................................... 8 Bảng 2.3: Lượng dịch vị biến đổi tùy theo tuổi và ngày đêm của heo .............. 9 Bảng 2.4: Nhu cầu năng lượng cho heo con .................................................... 10 Bảng 2.5: Nhu cầu acid amin của heo cho ăn tự do g/con/ngày (90% VCK) ................................................................................................................ 11 Bảng 2.6: Nhu cầu khoáng trong khẩu phần heo con (90% VCK) ................. 13 Bảng 2.7: Nhu cầu vitamin hàng ngày của heo cho ăn tự do (90% VCK) ...... 14 Bảng 2.8: Diện tích chuồng các loại heo ......................................................... 23 Bảng 2.9: Nhiệt độ thích hợp cho các mức khối lượng của heo cai sữa ......... 24 Bảng 3.1: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của TĂHH dành cho heo con sau cai sữa Jolie 2 (trạng thái cho ăn). ........................................ 31 Bảng 4.1: Khối lượng hàng tuần của heo thí nghiệm (kg/con) ....................... 39 Bảng 4.2: Tăng trọng tích lũy qua các giai đoạn của heo thí nghiệm (kg/con) ............................................................................................................ 39 Bảng 4.3: Tăng trọng tuyệt đối qua các giai đoạn của heo thí nghiệm (g/con/ngày) ..................................................................................................... 41 Bảng 4.4: Tăng trọng tương đối qua các giai đoạn của heo thí nghiệm (%).................................................................................................................... 43 Bảng 4.5: Mức ăn, tiêu tốn thức ăn và HSCHTĂ của heo thí nghiệm ............ 43 Bảng 4.6: Kết quả tỷ lệ tiêu chảy của heo thí nghiệm theo nghiệm thức ........ 44 Bảng 4.7: Bảng chi phí thức ăn/kg tăng trọng của từng ô thí nghiệm ............. 45 Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm .................................................... 46 vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Heo Yorkshire .................................................................................... 3 Hình 2.2: Heo Landrace ..................................................................................... 4 Hình 2.3: Heo Duroc .......................................................................................... 5 Hình 2.4: Cơ chế tác động của prebiotic ......................................................... 21 Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre ...................................................... 27 Hình 3.2: Sơ đồ tổng thể trại heo thí nghiệm................................................... 28 Hình 3.3: Dãy chuồng nuôi heo thí nghiệm ..................................................... 29 Hình 3.4: Heo nuôi lúc 28 ngày tuổi................................................................ 30 Hình 3.5: Bồn chứa nước cho heo uống trong thí nghiệm .............................. 33 Hình 3.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 34 Hình 4.1: Heo nuôi lúc 63 ngày tuổi................................................................ 38 Hình 4.2: Biểu đồ khối lượng heo thí nghiệm ở tuần 4 và 5 ........................... 40 Hình 4.3: Biểu đồ TTTL của heo thí nghiệm giai đoạn sau cai sữa đến tuần 4 và 5 ........................................................................................................ 41 Hình 4.4: Biểu đồ TTTĐ của heo thí nghiệm giai đoạn sau cai sữa đến tuần 4 và 5 ........................................................................................................ 42 Hình 4.5: Biểu đồ HSCHTĂ của heo thí nghiệm theo nghiệm thức ............... 44 vii Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng nông nghiệp trọng điểm của cả nước, nơi đây sản xuất ra khối lượng hàng hóa lớn về lương thực và thực phẩm, là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng để phát triển tốt ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi heo. Theo cuộc khảo sát của Tổng Cục Thống kê năm 2012 thì tổng đàn heo trên cả nước là 26,7 triệu con, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2011, vùng ĐBSCL có 4,0 triệu con tăng 6,21%/năm. Để có thể gia tăng về sản lượng đối với lĩnh vực này, trước tiên việc sản xuất heo con phải gia tăng đầy đủ, không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng của heo con ở giai đoạn cai sữa và sau cai sữa. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất chăn nuôi ở nông hộ cũng như ở các cơ sở tập trung thì giai đoạn nuôi heo con theo mẹ và sau cai sữa là vấn đề đáng để quan tâm vì nó có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với người chăn nuôi. Hiện nay hầu hết những trại chăn nuôi và hộ chăn nuôi đều có những biện pháp nuôi dưỡng riêng, song tỷ lệ tiêu chảy, sự hao hụt ở heo con theo mẹ và sau cai sữa còn cao. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này là sự thay đổi sinh lý của heo lúc sơ sinh (Trần Thị Dân, 2004). Bên cạnh đó trong giai đoạn này heo con cần một lượng vitamin và khoáng chất nhất định nhưng lượng sữa heo mẹ cung cấp không đủ các lượng chất trên. Dù chỉ một lượng nhỏ nhưng rất quan trọng với heo con trong giai đoạn này, thiếu sẽ làm heo con chậm lớn, xù lông, tỷ lệ chết cao,…. Để khắc phục trình trạng trên, khuynh hướng hiện nay là hạn chế sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi vì dễ gây rối loạn hệ vi sinh vật có lợi ở đường ruột. Thay vào đó là sử dụng các chế phẩm sinh học gọi chung là probiotic nhằm cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, kích thích tăng trưởng và làm tăng hoạt động của hệ miễn dịch. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên, được sự phân công của Bộ môn Chăn nuôi – Khoa Nông nghiệp và SHƯD – Trường Đại học Cần Thơ, chúng tôi thực hiện đề tài: "Ảnh hưởng của chế phẩm men vi sinh Subtyl và hỗn hợp (Calphavit + Olavit + ADE B. Complex) lên năng suất và hiệu quả kinh tế của heo con sau cai sữa ở Bến Tre". Mục tiêu đề tài: khảo sát hiệu quả của việc bộ sung chế phẩm Subtyl và hỗn hợp (Calphovit + Olavit + ADE B. Complex) lên khả năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu chảy, hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn và thú y của heo con sau cai sữa để từ đó có những khuyến cáo sử dụng chế phẩm và hỗn hợp này trong quy mô của trại và áp dụng rộng rãi trong các mô hình chăn nuôi. 1 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Định nghĩa và phân loại giống vật nuôi 2.1.1 Định nghĩa Đặng Vũ Bình (2005), Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006) cho rằng giống vật nuôi là quần thể vật nuôi cùng loài, có chung một nguồn gốc, được hình thành trong quá trình chọn lọc và nhân giống của con người. Giống vật nuôi phải có số lượng nhất định để nhân giống và di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau. Giống là một quần thể gia súc, gia cầm sống phổ biến trong một vùng, có chung một nguồn gốc, có những đặc tính về màu sắc, hình thù, đặc điểm sinh lý, đặc điểm sản xuất riêng biệt. Có một lượng khá lớn (làm cho quần thể có thể phát triển được) và sau cùng có một khoảng biến dị với mức độ khiến cho giống có thể thích nghi với những thay đổi về kỹ thuật chăn nuôi, đáp ứng được nhu cầu kinh tế (Nguyễn Minh Thông, 2007). Một quần thể vật nuôi được công nhận là một giống khi có đủ các điều kiện: số lượng đủ lớn theo quy định từng loài (để cần một khoảng biến dị cần thiết thì số lượng heo cần là khoảng 5.000 con nái cơ bản), có nhiều dòng, phân bố rộng, ổn định (Văn Lệ Hằng, 2006). 2.1.2 Phân loại Phân loại động vật lấy loài làm đơn vị chính, chăn nuôi lấy giống để làm đơn vị chính (Nguyễn Minh Thông, 2007). Dựa vào các căn cứ phân loại khác nhau, người ta phân chia các giống vật nuôi thành các nhóm nhất định. Căn cứ theo mức độ tiến hóa của giống, các giống vật nuôi được phân thành ba nhóm: giống nguyên thủy, giống quá độ và giống gây thành. Căn cứ vào hướng sản xuất của giống vật nuôi người ta chia ra làm hai nhóm là giống kiêm dụng và giống chuyên dụng, còn nếu như căn cứ theo nguồn gốc thì giống vật nuôi được chia thành hai nhóm là giống địa phương và giống nhập (Đặng Vũ Bình, 2005). 2.2 Đặc điểm của một số giống heo phổ biến ở ĐBSCL 2.2.1 Giống heo thuần 2.2.1.1 Heo Yorkshire Heo Yorkshire được chọn và nhân giống ở vùng Yorkshire của Anh từ thế kỉ 19, hiện nay heo Yorkshire được nuôi ở hầu hết các nước trên thế giới. Năng suất sinh sản và khả năng thích nghi của giống heo này cao hơn các giống heo nhập nội khác (Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2005). 2 Heo Yorkshire có sắc lông trắng tuyền, tai đứng, mõm thẳng dài vừa phải, trán rộng, ngực rộng, ngoại hình thể chất chắc chắn, nuôi con tốt, chất lượng thịt tốt và khả năng chống chịu stress cao (Hình 2.1). Khối lượng trưởng thành của con đực khoảng 300-400 kg, con cái 250-300 kg. Tăng trọng bình quân từ 650-750 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn từ 2,8-3,1 kg thức ăn/kg tăng trọng (Trần Văn Phùng, 2005). Heo nái Yorkshire mỗi năm có thể đẻ từ 1,8 đến 2,2 lứa, mỗi lứa đẻ trung bình 8-9 con, sản lượng sữa cao, nuôi con giỏi. Hiện nay giống heo Yorkshire đứng đầu trong tổng đàn heo ngoại nhập và chiếm tỉ lệ máu cao trong nhóm heo lai ngoại (Võ Văn Ninh, 2003). (http://www.britishpigs.org) Hình 2.1: Heo Yorkshire 2.2.1.2 Heo Landrace Heo Landrace xuất xứ từ Đan Mạch, heo có dạng hình nêm, lông da màu trắng tuyền, mình lép, mỏm dài và thẳng, hai tai to ngã về phía trước che cả mắt, bốn chân hơi yếu, trong điều kiện nóng ẩm khả năng thích nghi kém hơn Yorkshire (Hình 2.2). Ở tuổi trưởng thành heo nái có thể trọng 220-250 kg, heo đực có thể trọng 280-320 kg, tăng trọng bình quân 700-800 g/con/ngày, tiêu tốn 2,7-3,0 kg thức ăn/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc/thịt xẻ cao đạt từ 58-60% (Trần Văn Phùng, 2005). Heo nái mỗi năm đẻ từ 1,8-2,2 lứa, nếu chăm sốc và nuôi dưỡng tốt có thể đạt 2,5 lứa. Mỗi lứa đẻ của nái từ 8-10 con. Heo nái Landrace có tiếng nuôi con giỏi, tốt sữa, tỷ lệ nuôi sống cao. Vì khả năng cho nhiều nạc nên nhu cầu dinh dưỡng của heo Landrace rất cao, thức ăn hằng ngày phải đảm bảo cung cấp đầy đủ protein về lượng và chủng loại acid amin thiết yếu, nhu cầu các dưỡng chất khác cũng cao hơn các nhóm heo ngoại nhập khác. Nếu thức ăn không đảm bảo cung cấp đầy đủ dưỡng chất hoặc dưỡng chất không cân 3 bằng, phẩm chất thực liệu không tốt, heo Landrace nhanh chóng giảm sút tính năng sản xuất cho thịt, dễ bị mầm bệnh tấn công (Võ Văn Ninh, 2000). Lê Hồng Mận (2006) cho rằng đây là giống heo sinh sản tốt mà hiện nay đa số nhà chăn nuôi chọn nuôi để làm heo giống, được chọn nuôi thuần hoặc lai với giống ngoại, nội. Làm dòng cái lai với đực Yorshire tạo con lai F1 (Yorkshire x Landrace), làm dòng đực với nái Yorshire tạo con lai F1 (Landrace x Yorkshire), tạo nái lai F1( ngoại x nội), với nái địa phương tạo heo lai nuôi thịt 50% máu ngoại. (http://www.britishpigs.org) Hình 2.2: Heo Landrace 2.2.1.3 Heo Duroc Heo Duroc có nguồn gốc từ Mỹ, nhưng hiện nay đã hiện diện khắp nơi trên thế giới. Heo có sắc lông nâu đỏ, bốn móng ở mỗi chân màu đen huyền. Khi lai, màu lông vàng nhạt và xuất hiện đốm bông đen nhất ở vùng mông, đùi, bụng. Heo có gốc tai đứng, rìa tai xụ, da đen, niêm mạc và vùng da mỏng có mảng đồi mồi nâu xám (Hình 2.3). Lưng heo cong, ngắn đòn, bụng gọn, thấp chân nên nái tơ phối với đực cao chân, dương vật có thể gieo nhầm vào hậu môn thay vì âm đạo (Lê Thanh Hải và Nguyễn Thị Viễn, 2008). Võ Văn Ninh (2007) cho rằng heo Duroc cũng là heo có nhiều nạc, heo tăng trưởng tốt có thể đạt 100 kg lức 5-6 tháng tuổi, nọc nái trưởng thành từ 1,8 đến 2 lứa. Mỗi lứa trung bình khoảng 7-9 con. Đây là giống heo có thành tích sinh sản kém hơn so với hai giống Landrace và Yorkshire. Người ta sử dụng đực Duroc phối với heo cái lai hai máu (Yorkshire x Landrace) hay (Landrace x Yorkshire), hoặc cho heo cái Duroc lai với heo đực Pietrain để tạo ra con đực hai máu và cho lai con đực hai máu này với các dòng heo khác tạo con lai ba máu, bốn máu nuôi mau lớn, chịu đựng stress, heo cho nhiều thịt nạc (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000). 4 (http://www.britishpigs.org) Hình 2.3: Heo Duroc 2.2.2 Giống heo lai Lê Thị Mến và Trương Chí Sơn (2000) cho rằng phải nhân giống lai vì không có một giống nào có thể cung cấp hoặc thể hiện một cách đầy đủ các đặc điểm tốt theo yêu câu và thị hiếu của người nuôi. Do đó phải kết hợp các đặc tính đó ờ các giống khác nhau bằng phương pháp nhân giống lai để tạo ra con lai có đặc tính như mong muốn. Hiện nay, các hướng lai tạo giống trong chăn nuôi heo là: lai để tạo nguyên liệu làm giống (đực, cái), lai để tạo heo lai theo hướng nuôi thương phẩm (Lê Hồng Mận, 2006). 2.2.2.1 Lai để tạo nguyên liệu làm giống Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000) cho rằng qua nghiên cứu nhiều năm cho thấy việc lai giống đã đạt hiệu quả cao thông qua ưu thế lai. Ưu thế lai là sự vượt trội của con lai so với bố mẹ được thể hiện ở khả năng sống, sinh trưởng, số con đẻ ra và khả năng nuôi con. Hiện nay các nhà chăn nuôi cho rằng nhóm lai (Yorkshire x Landrace), (Landrace x Yorkshire) cho ra heo nái hai máu được xem là giống có khả năng sinh sản tốt nhất, hoặc các con nái thuộc giống (Yorkshire), (Landrace) có thể sinh sản tốt với các đực cùng giống, các heo con được dùng nuôi thịt hoặc tạo nái hậu bị sinh sản tiếp. Tránh dùng con đực Pietrain hoặc Duroc làm đực phối với các heo cái này vì con khả năng sinh sản của heo con rất kém, không dùng để làm heo cái hậu bị (Võ Văn Ninh, 2006). 5 2.2.2.2 Lai tạo heo lai nuôi thương phẩm Trong các nhóm giống heo lai này, tỷ lệ nạc đã đạt được trên 40% tùy theo điều kiện mức độ lai và các giống dùng để lai (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2004). Trương Lăng (2003), Phạm Sỹ Tiệp (2006) và Võ Văn Ninh (2007) cho rằng lai giống để tạo ra con lai thương phẩm (nuôi thịt) bao gồm các tổ hợp lai theo công thức lai hai máu, lai ba máu và lai bốn máu. Các heo đực giống (Pietrian x Duroc), (Pietrian x Landrace), (Pietrian x Yorkshire) có thể cho phố với hai máu (Yorkshire x Landrace) tạo con nuôi thịt. Heo lai giữa đực ngoại thuần, đực hai máu ngoại sinh sản với heo nái nội địa hoặc nái nội lai, cho ra heo con thương phẩm nuôi thịt. các dòng heo này nếu để lại làm giống các hậu bị thường khả năng sinh sản không đều hoặc sinh sản kém. 2.3 Đặc điểm sinh học của heo con 2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển Heo con trong thời kỳ này phát triển với tốc độ rất nhanh thể hiện thông qua sự tăng khối lượng của cơ thể. Thông thường, khối lượng heo con ở ngày thứ 7-10 đã gấp hai lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp bốn lần khối lượng sơ sinh, lúc 30 ngày tuổi gấp năm lần khối lượng sơ sinh và đến 60 ngày tuổi gấp 10-15 lần khối lượng sơ sinh (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007). Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, heo con gặp hai thời kỳ khủng hoảng là lúc ba tuần tuổi và lúc cai sữa: giai đoạn ba tuần tuổi thì nhu cầu sắt mỗi ngày cho heo con sơ sinh cần khoảng 7-11 mg Fe để tạo máu và chống đỡ bệnh tật. Tuy nhiên, lượng sữa mẹ hàng ngày chỉ cung cấp không quá 2 mg Fe/con/ngày nên cần cung cấp thêm khoảng 5-9 mg Fe/con/ngày. Trong giai đoạn cai sữa thì heo con do bị tách khỏi mẹ, từ dinh dưỡng phụ thuộc sữa mẹ chuyển sang dinh dưỡng phụ thuộc hoàn toàn vào thức ăn. Nếu sự chuyển biến này đột ngột sẽ tác động xấu đến tăng trưởng heo con (Trần Cừ, 1972). 2.3.2 Khả năng điều tiết thân nhiệt Heo con là một cơ thể non, khả năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, do đó thân nhiệt thay đổi rất nhanh khi nhiệt độ môi truờng thay đổi đột ngột. Nguyên nhân là do: lông heo con thưa, lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp, hệ thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh (Trần Cừ, 1972). 6 Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận (2005) cho rằng trong giai đoạn này sở dĩ heo có khả năng duy trì thân nhiệt là do sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn. Ngoài ra heo con mới sinh có lượng nước rất cao trong cơ thể, nước có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết thân nhiệt của heo. Khả năng điều tiết thân nhiệt của heo trong những ngày đầu rất kém, nó chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố môi trường và phụ thuộc vào tuổi hơn là khối lượng heo. Heo con từ 20 ngày trở đi khả năng điều tiết này tốt hơn, nhiệt độ tới hạn của heo con khoảng 30 oC (Bảng 2.1). Bảng 2.1: Nhiệt độ thích hợp cho heo con Khối lượng Nhiệt độ Nhiệt độ tối ưu (oC) Nhiệt độ giới hạn (oC) Heo sơ sinh 35 32 – 38 Heo 2 – 5 kg 30 27 – 32 Heo 5 – 20 kg 27 24 – 30 (Nguyễn Thiện và Đào Đức Thà, 2008) 2.3.3 Khả năng về sức đề kháng Heo con mới sinh trong máu hầu như không có kháng thể, song lượng kháng thể tăng nhanh khi heo con bú sữa đầu, heo con cũng có quá trình tổng hợp kháng thể, khả năng này hạn chế và nó hoàn chỉnh hơn khi heo con được một tháng tuổi (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận, 2005). Lê Hồng Mận (2006) cho rằng đặc điểm quan trọng của heo con về khả năng miễn dịch ba tuần tuổi đầu là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể có trong sữa đầu của heo mẹ. Sữa đầu có tỷ lệ protein cao 18-19%, trong đó  - glubulin chiếm 34-45%, đảm bảo phòng vệ cho cơ thể heo con trong 21 ngày, vì  - glubulin tạo ra sức đề kháng, sau đó cơ thể heo con có khả năng tổng hợp  - glubulin. Sữa đầu còn có sulfate magie (MgSO4) có tác dụng tẩy nhẹ, sẽ tẩy đi cặn phân có trong đường tiêu hoá của heo con trước khi đẻ ra. 2.3.4 Đặc điểm về sự phát triển của cơ quan tiêu hoá Heo là động vật dạ dày đơn, ruột non dài 18-25 m, gấp 10-14 lần so với chiều dài thân mình. Nhờ vậy heo có khả năng hấp thu thức ăn rất tốt, hệ số chuyển hóa những chất dinh dưỡng trong thức ăn cao. Ruột già dài nhất là đoạn kết tràng dài khoảng 5-6 m, tại đây hệ vi sinh vật, nguyên sinh vật tiến hành phân giải một phần chất xơ không tiêu hóa ở ruột non thành chất dinh dưỡng, đặc biệt là các acid béo cung cấp năng lượng và vitamin cho heo con (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000). 7 Cơ quan tiêu hóa của heo con phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hóa. Chức năng tiêu hóa của heo con mới sinh chưa có hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ chức năng tiêu hóa của một số men tiêu hóa được hoàn thiện dần như men pepsin tiêu hóa protide, men tiêu hóa bột đường… (Phùng Thị Vân, 2004). Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa ở heo con được trình bày trong (Bảng 2.2). Bảng 2.2: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con Cơ quan Thời gian Số lần tăng Sơ sinh 70 ngày Dạ dày 2,5 ml 1815 ml > 70 lần Ruột non 100 ml 6000 ml 60 lần Ruột già 40 ml 2100 ml > 50 lần (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007) 2.3.4.1 Tiêu hoá ở miệng Trương Lăng (1999) cho rằng heo mới sinh những ngày đầu hoạt tính men amilaza ở nước bọt cao (cao nhất ở ngày thứ 14). Thức ăn có phản ứng acid yếu và khô thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng tiết dịch. Vì vậy cần lưu ý không cho heo con ăn thức ăn lỏng. a) Tiêu hoá ở dạ dày Dạ dày heo gồm năm vùng: vùng thực quản nhỏ, vùng mang nang, vùng thượng vị, vùng thân vị, vùng hạ vị. Trong năm vùng dạ dày thì vùng hạ vị và thân vị là nơi tiết dịch tiêu hóa chủ yếu của dạ dày. Thành phần dịch tiêu hóa ở dạ dày bao gồm: 99,5% là nước, pepsinogen, các muối vô cơ, chất nhầy, acid lactic, creatinin, ATP và đặc biệt là sự hiện diện của HCl. HCl làm cân bằng pH trong dạ dày, làm trương nở protein để làm tăng bề mặt tiếp xúc với enzyme pepsin (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2002). Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) cho rằng thì tiêu hoá ở dạ dày được nghiên cứu khá đầy đủ. Khi mới sinh dịch vị tiết ra ít và sau đó tăng nhanh theo sự tăng dung tích của dạ dày. Lượng dịch vị tăng nhanh nhất vào 3-4 tuần tuổi và sau đó giảm dần. Trong một ngày đêm lượng dịch vị tiết ra khác nhau và biến đổi theo tuổi. Trước khi cai sữa, ban đêm heo con tiết nhiều dịch vị nhiều hơn do heo mẹ ban đêm tiết nhiều sữa kích thích sự tiết dịch vị của heo con (Bảng 2.3). Khi cai sữa lượng dịch vị tiết ra ngày đêm gần bằng nhau. 8 Bảng 2.3: Lượng dịch vị biến đổi tùy theo tuổi và ngày đêm của heo Loại heo Thời gian Heo lớn Heo con Ngày 62% 31% Đêm 38% 69% (Trương Lăng, 2003) b) Tiêu hóa ở ruột non Hầu hết các dưỡng chất được tiêu hóa và hấp thụ ở ruột non, ở đây quá trình tiêu hóa hóa học là chủ yếu. Do đoạn cuối ruột non nối với cuống hạ vị của dạ dày, tiếp nhận hàng loạt men tiêu hóa protein – tinh bột – mỡ thức ăn từ dịch tụy và dịch mật của túi mật. Sản phẩm cuối cùng phân giải protein ở ruột non là acid amin, các acid amin này được hấp thu qua màng ruột vào máu rồi đến các mô bào cơ thể ở đó chúng được tổng hợp thành protein của các bộ phận cơ thể, enzyme, hormone... Lipid thức ăn được tiêu hóa thành các acid béo và glyxerin nhờ enzyme lipase. Còn các loại tinh bột và đường đa dưới tác động thủy phân của hệ thống các enzyme amylase, maltase, lactase, suctase của tuyến tụy phân giải thành đường đơn và glucose để heo hấp thu (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2002). c) Tiêu hóa ở ruột già Ở ruột già quá trình tiêu hóa, hấp thụ và tổng hợp vẫn được tiếp tục nhưng không đáng kể. Ở đây, sự phân giải do vi sinh vật là chủ yếu nhưng so với gia súc nhai lại thì khả năng tiêu hóa chất xơ của heo còn ở mức khiêm tốn. Bên cạnh đó ở ruột già người ta còn phát hiện một số vitamin nhóm B và vitamin K được tổng hợp nhưng vì hàm lượng quá thấp nên không đủ cung cấp nhu cầu hằng ngày của heo vì vậy cần bổ sung thêm các loại vitamin này từ thức ăn (Nguyễn Thiện và ctv., 2004). 2.4 Nhu cầu dinh dưởng của heo con Heo con sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng trọng cao. Sau khi đẻ 8 ngày tăng gấp đôi, 10 ngày tăng gấp 3-4 lần, 55-60 ngày tăng gấp 15-20 lần. Heo con càng lớn, nhu cầu sữa càng nhiều, nhưng lượng tiết sữa của heo mẹ lại giảm từ tuần thứ ba, tuần thứ tư lượng sữa giảm rõ rệt nhất. Có heo mẹ thiếu sữa ngay từ tuần lễ đầu, hoặc do con nhiều, sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng trọng cao, vú ít. Tuần thứ 3, do lượng sữa giảm nên không cung cấp đủ năng lượng cho heo con, nên tập ăn sớm cho heo con (Trương Lăng, 2003). 9 2.4.1 Nhu cầu năng lượng Nhu cầu năng lượng tổng hợp ra 1 kg protein ở heo trung bình cần khoảng 69 MJ. Bản thân 1 kg protein có chứa 24 MJ nghĩa là cần 45 MJ tiêu tốn cho quá trình sinh tổng hợp, năng suất tổng hợp đạt 35%. Để chuyển hoá chất béo trong thức ăn thành mỡ trong cơ thể heo quá trình sinh tổng hợp đơn giản hơn, hiệu suất năng lượng để tích luỹ mỡ đạt từ 75%. Nhu cầu năng lượng để tổng hợp 1 kg mỡ là 54 MJ, bản thân 1 kg mỡ có chứa 39 MJ, đó là năng lượng cần để tổng hợp là 15 MJ. Như vậy để tổng hợp protein, heo cần tiêu tốn năng lượng gấp ba lần mô mỡ (45-15). Do những đặc điểm trên nên khả năng chịu nóng của heo ngoại là rất kém (Phạm Sỹ Tiệp, 2004). Trương Lăng (1999) cho rằng heo con cần năng lượng để duy trì thân nhiệt, năng lượng do sự oxy hoá đường trước tiên trong máu, vì vậy hàm lượng đường huyết thường biến động, heo con dễ khủng hoảng. nhu cầu năng lượng cho heo được trình bày ở (Bảng 2.4). Bảng 2.4: Nhu cầu năng lượng cho heo con Khối lượng heo (kg) Chỉ tiêu 3–5 5 – 10 10 -20 DE trong khẩu phần (Kcal/kg) 3400 3400 3400 ME trong khẩu phần (Kcal/kg) 3265 3265 3265 DE ăn vào ước tính (Kcal/ngày) 855 1690 3400 ME ăn vào ước tính (Kcal/ngày) 820 1625 3265 Lượng ăn vào ước tính (g/ngày) 250 500 1000 Protein thô (%) 26 23,7 20,9 (NRC, 2000) 2.4.2 Nhu cầu protein và acid amin Trong chăn nuôi heo người ta thường dùng chỉ số protein thô (CP) để đánh giá chất lượng thức ăn. Protein là nguyên liệu quan trọng trong cấu tạo cơ thể heo, protein trong khẩu phần phải đảm bảo cung cấp cho cơ thể đầy đủ các acid amin thiết yếu và không thiết yếu để cơ thể tổng hợp ra protein cho chính mình. Trong protein thịt nạc heo có khoảng 21 acid amin (AA) khác nhau, trong đó có 10 AA cần được cung cấp trong khẩu phần của heo hay còn gọi là AA thiết yếu: Phenylalanine, valine, trytophan, methionine, arginine, threonine, histidine, isoleucine, leucine, lysine (Nguyễn Thiện và ctv., 2004). 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng