Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư của do...

Tài liệu ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp việt nam

.PDF
93
106
73

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM NGỌC ANH N Ư NG C ĐẾN C T Ư NG Đ TƯ C O C O TÀ C DOANH NG N V ẠN N TN Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN T ẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜ ƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA Tp Hồ Chí Minh - Năm 2016 LỜ C ĐO N Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. TP Hồ Chí Minh, Ngày 30 tháng 10 năm 2016 Người cam đoan PHẠM NGỌC ANH ỤC ỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC ỤC AN MỤC C C T AN MỤC I TT T N MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 I IT I 1. 2.T N 1.1. ........................................................................................................... 2 AN CÁC N I NC T CĐ .............................................. 4 nh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính (F ) đến hiệu quả đầu tư: ..................................................................................................................... 4 1.2. 3.P nh hưởng của kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư:.......................................... 12 ƠN P PN I N C U ......................................................................... 18 3.1. Mẫu và dữ liệu nghiên cứu: ......................................................................... 18 3.2. Phư ng há nghiên cứu ............................................................................. 19 3.2.1. Mô hình hồi uy ................................................................................ 19 3.2.1.1. Mô hình iểm nghiệm mối uan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ng n hạn vào hiệu uả đầu tư ........................................ 21 3.2.1.2. Mô hình iểm nghiệm mối uan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu uả đầu tư ở các mức ỳ hạn nợ hác nhau:............... 22 3.2.2. Mô tả biến: ........................................................................................ 23 3.2.2.1. iến hụ thuộc: Đại diện cho hiệu uả đầu tư (InvEff) ................ 23 3.2.2.2. iến chất lượng báo cáo tài chính (FRQ)...................................... 23 3.2.2.3. iến ỳ hạn nợ T bt: ................................................................ 25 3.2.2.4. Các biến iểm oát: ....................................................................... 25 . T BÀI N I NC ............................................................................ 29 4.1. Thống ê mô tả:........................................................................................... 29 4.2. ết uả hồi uy: .......................................................................................... 33 4.2.1. Những ảnh hưởng của nợ ng n hạn và chất lượng báo cáo tài chính đến hiệu uả đầu tư ................................................................................. 33 4.2.2. ết uả iểm nghiệm mối uan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu uả đầu tư ở các mức ỳ hạn nợ hác nhau. ......................... 41 4.3. Các iểm nghiệm b ung cho các ết uả hồi uy mô hình chính ............ 42 4.3.1. Mô hình hiệu uả đầu tư thay thế...................................................... 43 4.3.2. Mô hình hiệu uả đầu tư với hân vị T bt 2 và 75 .................... 45 4.3.2.1. Mô hình hiệu uả đầu tư dụng hân vị 25 ................................ 45 4.3.2.2. Mô hình hiệu uả đầu tư dụng hân vị 75 ................................ 47 .T N TN I NC .................................................................................. 50 5.1. Kết uả nghiên cứu...................................................................................... 50 5.2. ạn chế và hướng hát triển tư ng lai của nghiên cứu ............................... 50 T I I P Ụ ỤC T AM O N ỤC C C T V ẾT T T FRQ Financial reporting quality Chất lượng báo cáo tài chính InvEff Investment efficiency Hiệu quả đầu tư STDebt Short-term debt Nợ ng n hạn Overinv Overinvestment Đầu tư uá mức Underinv Underinvestment Đầu tư dưới mức FEM Fix Effect Model Mô hình tác động cố định REM Radom Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên NPV Net Present Value Giá trị hiện tại thuần N ỤC NG ảng 3.1 Thống ê mẫu ............................................................................................ 18 ảng .1A: Thống ê mô tả ...................................................................................... 29 ảng .1 : Tần ố biến o thể hiện ự thua l của doanh nghiệ ........................ 29 ảng .2: Ma trận tự tư ng uan P ar on: ............................................................... 32 Bảng 4.3: Mối quan hệ giữa hiệu quả đầu tư với các FRQ, STDebt và các biến kiểm soát trong tất cả các doanh nghiệp ....................................................... 34 ình . A: ồi uy cho doanh nghiệ đầu tư uá mức: .......................................... 37 ình . : ồi uy cho doanh nghiệ đầu tư dưới mức:......................................... 38 ảng . : ồi uy hiệu uả đầu tư trên F giữa F T và T dụng Inv 2 với F ảng . giữa F T , T bt và các biến iểm 2 từ mô hình của Ch n (2011) ............................................. 44 ảng . : ồi uy hiệu uả đầu tư trên F uan giữa F bt và mối tư ng tác bt. .................................................................................... 42 ảng .6 Mối uan hệ giữa Inv oát. T , T T và T bt. : ồi uy hiệu uả đầu tư F T và T bt. _TB, ST bt và mối tư ng dụng hân vị 2 của T _T , T dụng hân vị bt ....................... 46 bt và mối tư ng tác của T bt. .............................. 47 1 M Đ U Đề tài nghiên cứu về tác động của chất lượng báo cáo tài chính (F hạn nợ (đại diện là t lệ nợ ng n hạn: T doanh nghiệ iệt Nam và tác động này ) và ỳ bt) đối với hiệu uả đầu tư của các thay đ i như thế nào hi doanh nghiệ trong tình trạng đầu tư uá mức ho c đầu tư dưới mức. Đề tài c ng nghiên cứu tư ng tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và ỳ hạn nợ đối với hiệu uả đầu tư. Mẫu nghiên cứu là 1305 uan át của 145 doanh nghiệ hi tài chính iệt Nam niêm yết trên àn chứng hoán HNX và HOSE trong giai đoạn từ năm 200 -2015. Đề tài dụng phư ng há hồi quy dữ liệu bảng gộp (Pooled OLS), mô hình những ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình tác những ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Kết uả thu được của luận văn là khi chất lượng báo cáo tài chính tăng và dụng nhiều nợ ng n hạn gi nâng cao hiệu uả đầu tư, giảm vấn đề đầu tư uá mức và cải thiện tình trạng đầu tư dưới mức của doanh nghiệ . ên cạnh đ , nghiên cứu c ng tìm ra mối uan hệ thay thế giữa chất lượng báo cáo tài chính và ỳ hạn nợ trong ảnh hưởng đến hiệu uả đầu tư: tác động chất lượng báo cáo tài chính đến hiệu uả đầu tư lớn h n hi doanh nghiệ dụng ít các hoản nợ ng n hạn h n. Từ h a: Chất lượng báo cáo tài chính (FRQ), hiệu quả đầu tư (InvEff), (Debt maturity). n nợ 2 1. G Ớ T Nếu so với tình hình kinh tế - xã hội năm trước, thì bức tranh kinh tế của nước ta năm 2016 diễn biến khá tích cực, mở ra nhiều c hội phát triển bền vững trong những năm tới. Các chỉ báo về kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, kiểm soát lạm phát, t giá, thanh khoản của ngân hàng thư ng mại, xuất-nhập khẩu… tiếp tục được cải thiện so với các năm trước. Các c hội đầu tư ngày càng tăng và tạo động lực giúp các doanh nghiệ năng động đầu tư trong inh doanh. Tuy nhiên, nền inh tế mới hục hồi và các doanh nghiệ nh nên lượng vốn c iệt Nam đa ố là các doanh nghiệ vừa và n c n hạn chế, rất h để n m b t ị thời những c hội trong điều kiện có sự hát inh nhu cầu về vốn. Một nguồn cung cấ vốn hấ dẫn mà các doanh nghiệ trong nước dụng, đá ứng nhu cầu về thời gian uay v ng vốn nhanh, đ chính là nợ ng n hạn. Ở một hư ng diện khác, báo cáo tài chính là một công cụ hữu ích nhất cho việc đánh giá tình hình tài chính của một công ty, so sánh các doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác. Báo cáo tài chính c ng cho trình bày tài sản, lợi nhuận, thậm chí là những khoản nợ, các khoản l và vị thế của công ty. Thông ua hân tích các chỉ ố trong báo cáo tài chính, người dụng có nhiều thông tin về tình trạng uản l và tình trạng tài chính của doanh nghiệ để đưa ra uyết định chính xác và hợ l nhất. ấn đề đ t ra là chất lượng báo cáo tài chính và ỳ hạn nợ c ảnh hưởng gì đến hiệu uả đầu tư? Điều này đ được nhiều nhà nghiên cứu uan tâm, cụ thể là các nghiên cứu về ảnh hưởng chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu uả đầu tư như: ( u hman và mith, 2001), ( aly và Pal u, 2001) cho r ng các doanh nghiệ c thể giảm bất cân xứng thông tin b ng cách nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của công ty. C n về ảnh hưởng của kỳ hạn nợ có các nghiên cứu như: nghiên cứu của (Flann ry, 1 1 6), ( rg r và d ll, ), (Molina và P na , 200 ) h ng định ỳ hạn của các hoản nợ ng n hạn c thể giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông tin của công ty; (McNichols và tubb n, 2008), (Biddle, 200 ) và (Chen, 2011) c ng cho thấy việc giảm rủi ro đạo đức và chất lượng báo cáo tài chính tốt h n, gi nhà uản l nâng cao hiệu uả đầu tư từ việc xác định các c hội đầu tư mang lại lợi ích. o đ , bài nghiên cứu về ảnh 3 hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và ỳ hạn nợ đến hiệu uả đầu tư ở doanh nghiệ iệt Nam. Đ c biệt, bài đi tậ trung đi âu x m x t hai trường hợ : đầu tư uá mức và đầu tư dưới mức. Đầu tiên, nghiên cứu á dụng mô hình của (Biddle, 200 ) để ước tính mức ai lệch của đầu tư o với mức đầu tư dự iến, từ đ đo lường biến hiệu uả đầu tư (InvEff). Tiếp theo, bài nghiên cứu đo lường các đại diện hác nhau cho chất lượng báo cáo tài chính dựa trên độ chính xác thông tin ế toán, thông ua ba mô hình của (Kasznik, 1999), ( cho và ich v, 2002), (McNichol và tubb n, 200 ) au đ tính giá trị trung bình FRQ của 3 hư ng há trên. Sau khi ước tính các giá trị bốn mô hình hụ, bài nghiên cứu tiến hành hồi quy dựa trên mô hình của ( omari và Ballesta, 2013) th o 3 hư ng há hồi uy Pooled OLS, FEM hay REM và lựa chọn kết quả phù hợp nhất với mô hình. Nghiên cứu c ng dụng mô hình của (Chen, 2011) để iểm định độ tin cậy của các ết uả hồi uy. Cuối c ng, bài nghiên cứu đo lường xu hướng tậ trung của dữ liệu, mô hình hồi uy ảnh hưởng tư ng tác của biến chất lượng báo cáo tài chính và ỳ hạn nợ với hân vị 25 và hân vị của biến ỳ hạn nợ. Phần 2 bài nghiên cứu trình bày t ng uan những nghiên cứu trước đây. Phần 3 mô tả các biến, đại diện biến và các mẫu. Phần cứu và hần là ết luận chung của bài nghiên cứu. trình bày ết uả nghiên 4 2. T NG N CÁC NG NC TRƯỚC Đ Để có thể tồn tại và hát triển trong thị trường cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam phải phát triển về mọi m t, để b t kịp với thị hiếu thị trường và sự gia nhập kinh tế thế giới. Cụ thể, doanh nghiệp phải cải thiện hiệu quả đầu tư ao cho đạt mức tối ưu nhất. o đ , ngày càng nhiều bài nghiên cứu về yếu tố tác động đến hiệu quả đầu tư, n i bật là những bài nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ. Th o bài nghiên cứu của omari và Ballesta (2013) cho thấy chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ c một ự tư ng uan trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư: doanh nghiệ dụng các khoản nợ ng n hạn ít h n (nhiều h n), chất lượng báo cáo tài chính tốt h n (thấ h n) gi cải thiện hiệu quả đầu tư. Các doanh nghiệ c chất lượng báo cáo tài chính thấp, chủ nợ s s dụng các kỳ hạn nợ để kiểm soát hành vi của các nhà quản l và để tránh sự tước đoạt. M t khác, những doanh nghiệ c chất lượng báo cáo tài chính tốt h n, thông tin ế toán được s dụng để theo dõi các vấn đề thiếu hiệu quả đầu tư nhiều h n. Phần tiế th o trình bày các bài nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính đến hiệu uả đầu tư. 1.1. Ản ưởng của chất lượng báo cáo tài c ín (FRQ) đến hiệu quả đầu tư: Các uyết định đầu tư ảnh hưởng đến việc dụng nguồn vốn c ng như lợi ích thu về. Đ là l do trước khi đưa ra các uyết định, nhà đầu tư luôn tìm hiểu ĩ thông tin ua nhiều công cụ và nguồn thông tin hác nhau. iệu uả vốn đầu tư là ết uả của việc o ánh giữa ết uả đầu ra và chi hí đầu vào của uá trình đầu tư. iệu uả đầu tư là tất cả những lợi ích do việc thực hiện đầu tư đ m lại hay là việc doanh nghiệ c thể thực hiện tất cả những dự án c NP dư ng. Theo lý thuyết tân c điển, các doanh nghiệ đầu tư cho đến khi lợi ích cận biên b ng chi phí cận biên nh m tối đa h a giá trị của họ (Yoshikawa, 1980); (Hayashi, 1982); (Abel, 1983). Xem xét vấn đề này ở một khía cạnh khác (Gordon, 1992) và (Crotty, 1992) cho thấy các ưu tiên cho tăng trưởng ho c cho an ninh tài chính xác định đầu tư dự kiến. Cùng xem xét vấn đề này (Myers, 1977) phân tích 5 vấn đề thông tin bất cân xứng làm cho các doanh nghiệp có thể đi chệch kh i mức đầu tư tối ưu và xảy ra đầu tư dưới mức (thấ h n đầu mức dự kiến) ho c đầu tư quá mức (đầu tư lớn h n mức dự kiến). Ở các thị trường tài chính hoàn hảo, tất cả các dự án c NP dư ng nên được tài trợ và thực hiện. Tuy nhiên, một số bài nghiên cứu mâu thuẫn với giả thiết này. Cụ thể (Hubbard, 1998), Bertrand và Mullainathan (2003) nói về sự không hoàn hảo của thị trường, c ng như ự bất đối xứng thông tin và chi hí đại lý có thể dẫn đến các dự án NP âm được thực hiện (đầu tư uá mức) và các từ chối các dự án NP dư ng (thiếu hụt đầu tư). Xây dựng một khuôn kh cho vai trò của thông tin bất cân xứng trong hiệu quả đầu tư thông ua các vấn đề thông tin Jensen và Meckling (1976), (Myers, 1977) và Myers và Majluf (1984), ch ng hạn như rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi, liên uan đến rủi ro đạo đức và chênh lệch về lợi ích giữa c đông, và thiếu giám sát của nhà quản lý. Điều này có thể dẫn đến nhà quản l để tối đa h a lợi ích cá nhân của mình b ng cách làm cho các khoản đầu tư c thể không phù hợp cho các c đông, đây là hậu quả của việc xây dựng đế chế quản l và đầu tư uá mức theo nghiên cứu Hope và Thomas (2008). Bài nghiên cứu của Stiglitz và Weiss (1981), Lambert và cộng sự (2007) cho thấy nhà quản lý không minh bạch thông tin và bán chứng khoán quá cao để đạt được khoản tiền dư. Để tránh điều này, các nhà cung cấp vốn có thể hạn chế nguồn vốn ho c tăng chi hí s dụng vốn, dẫn đến sự từ chối của một số dự án có lợi nhuận do các ràng buộc về thiếu hụt đầu tư. Theo một kết quả nghiên cứu của Healy và Palepu (2001): Trong một thị trường vốn hiệu quả, báo cáo tài chính và công bố thông tin c nghĩa uan trọng trong việc đánh giá nhà đầu tư bên ngoài và hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Ông cho r ng nhu cầu đối với báo cáo tài chính và công bố thông tin phát sinh từ sự bất cân xứng thông tin và xung đột vấn đề đại diện giữa nhà quản l và nhà đầu tư bên 6 ngoài. Giá trị thông tin trong thị trường vốn c ng c thể làm tăng tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Vì thế tính minh bạch trong thông tin c ng g hần làm tăng hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Nghiên cứu của iddl và chính gi ilary (2006) thì cho r ng chất lượng bào cáo tài tăng cường hiệu quả đầu tư b ng cách giảm bất cân xứng thông tin giữa nhà quản l và nhà đầu tư. Mối quan hệ trên có thể mạnh m h n khi tài chính được cung cấp chủ yếu thông qua các kênh giao dịch độc lậ (như thị trường chứng khoán). Các quyết định đầu tư thường dựa vào thuyết minh kế toán công cộng. Chất lượng của thông tin kế toán công ít ảnh hưởng đến các quyết định cung cấp vốn h n đối với nền kinh tế vốn chủ sở hữu chi phối. Bài nghiên cứu c ng cho thấy khi chất lượng kế toán cao h n, mối quan hệ giữa dòng tiền tạo ra trong nội bộ và đầu tư là ít h n. Ông kết luận chất lượng báo cáo tài chính có ảnh hưởng mạnh m tới độ nhạy cảm dòng vốn đầu tư trong nền kinh tế mà tài chính được cung cấp chủ yếu thông qua các giao dịch độc lập. ài nghiên cứu của iddl và cộng ự (200 ) đ đầu tư cho c hội hát triển. Cụ thể, đầu tư hiệu uả dụng mô hình ước lượng tồn tại nếu hông c ai lệch so với mức đầu tư dự iến. Đối với doanh nghiệ đầu tư trên mức tối ưu ( ai ố dư ng o với đầu tư dự iến) là đầu tư uá mức, ngược lại doanh nghiệ hông thực hiện tất cả các dự án c lợi nhuận ( ai ố âm o với đầu tư dự iến) là đầu tư dưới mức. Ngoài những bài nghiên cứu nghiên cứu đến vấn đề minh bạch thông tin và chất lượng báo cáo tài chính, một số lý thuyết khác đề cập các vấn đề liên uan như pháp luật và các chuẩn mực kế toán, quản lý thu nhập hiệu quả tác động đến hiệu quả đầu tư. Bài nghiên cứu của La Porta và cộng sự (1998) nói về uy định của pháp luật bảo vệ các c đông của doanh nghiệp và chủ nợ, nguồn gốc của những qui t c, và các bộ luật tại 49 quốc gia. Chất lượng báo cáo tài chính tốt s giảm bất cân xứng thông tin và tăng cường giám sát hành vi quản lý, để hạn chế tước đoạt của các chủ nợ và các c đông thiểu số. T lệ của sở hữu c phần trong các doanh nghiệp tiện 7 ích công cộng lớn nhất c liên uan đến vấn đề tiêu cực trong bảo vệ nhà đầu tư. Các nước c ui định pháp lý b t nguồn từ luật truyền thống, c xu hướng bảo vệ nhà đầu tư tốt h n đáng ể so với các nước có pháp luật b t nguồn từ luật dân sự. C đông hay chủ nợ có quyền hạn pháp lý khác nhau bị bó buộc trong những khuôn kh khác nhau. Bài nghiên cứu của (Kasznik, 1999) xem xét vai trò quản lý thu nhập trong việc giảm thiểu chi phí liên quan, với sai số trong dự đoán uản lý thu nhập. Kết quả thực nghiệm phù hợp với dự đoán r ng, nhà quản lý lo sợ hành động pháp lý của các c đông và mất uy tín, nên họ s dụng hư ng há trích trước tùy dụng, để giảm thiểu sai số trong dự báo. Các khoản trích trước dư ng xác định các doanh nghiệ c nhà uản l đ đánh giá cao lợi nhuận. Giá c phiếu s thay đ i tích cực h n tại thời điểm công bố dự báo thu nhập. Lý thuyết pháp lý và b ng chứng từ các bài báo kinh tế c ng cho thấy chi phí kiện tụng có mối tư ng uan âm đến sự thay đ i giá c phiếu tại thời điểm công bố dự báo ho c đến cuối năm tài chính. C ng uan điểm trên, bài nghiên cứu của Bushman và Smith (2001) s dụng thông tin kế toán để xác định dự án là tốt hay xấu, bao gồm việc xác định các c hội tăng hiệu quả cho các tài sản cố định c ng như việc phân b , s dụng vốn tài chính và con người. Phần quan trọng nhất của bài nghiên cứu tìm hiểu về vai trò của thông tin kế toán trong hợ đồng quản lý. Ông cho r ng đền bù quản lý xuất phát từ việc s dụng ph biến đền bù hợ đồng được giao dịch công khai trong các doanh nghiệp Mỹ. Trong một nghiên cứu thú vị hác của Bushman và Smith (2001), họ đ thực hiện một nghiên cứu xuyên quốc gia để tìm hiểu mối quan hệ giữa thông tin kế toán và quản trị doanh nghiệp. Xác định ba kênh mà thu nhập không rõ ràng ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu. Đầu tiên thông tin kế toán tài chính tốt h n gi nhà đầu tư phân biệt những khoản đầu tư xấu và tốt, làm giảm rủi ro ước lượng c ng như giảm chi phí s dụng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Thứ hai, thông tin kế toán tốt s giúp các nhà đầu tư hân biệt nhà quản lý tốt h n, làm giảm chi hí đại diện, làm giảm chi phí vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Thứ ba, thu nhập không rõ ràng làm suy yếu 8 liên kết giữa lợi nhuận kế toán và thu nhậ báo cáo tài chính hông uan át được, có thể tăng bất cân xứng thông tin. Một nghiên cứu b sung đ tìm ra ự gia tăng bất cân xứng thông tin làm tăng chi hí giao dịch, do đ c đông yêu cầu lợi nhuận thậm chí c n cao h n l i trên vốn chủ sở hữu để được b đ p rủi ro. Sự gia tăng chi phí giao dịch c ng làm cho các c đông giao dịch ít h n ho c không giao dịch tại tất cả các mức giá. Với các nguyên t c khác của kế toán, bài nghiên cứu của Dechow và Dichev (2002) tìm thấy một thước đo mới của chất lượng kế toán: các khoản trích trước vốn lưu động và thu nhập. Một vai trò của hư ng há trích trước là để thay đ i ho c điều chỉnh việc ghi nhận các dòng tiền theo thời gian trong tư ng lai ao cho các con số điều chỉnh (thu nhập) phù hợp với hiệu suất doanh nghiệp. Họ cho r ng chất lượng các khoản trích trước và lợi nhuận đang giảm đối với mức độ sai số trong dự đoán. ọ s dụng biện pháp thực nghiệm về chất lượng khoản trích trước đối với phần dư từ hồi quy những thay đ i vốn lưu động quá khứ, hiện tại và các dòng tiền hoạt động trong tư ng lai của doanh nghiệp cụ thể. Chất lượng báo cáo tài chính c ng tác động đến một phần thu nhập của doanh nghiệ như bài nghiên cứu của Bhattacharya và cộng sự (2003) đ phân tích báo cáo tài chính của 3 nước trong giai đoạn 1985-1 để tìm hiểu thu nhập không rõ ràng ảnh hưởng đến hai khía cạnh của thị trường trong nước: thu nhập ròng của c đông đ i h i và số giao dịch s diễn ra. Kết quả cho thấy r ng sự gia tăng thu nhập không rõ ràng của quốc gia c liên uan đến sự sụt giảm trong phiên giao dịch tại thị trường chứng khoán của nước đ . Thu nhập không rõ ràng của một doanh nghiệp là sự tư ng tác hức tạp giữa ba yếu tố: động lực quản lý, chuẩn mực kế toán và việc thực thi các chuẩn mực kế toán (chất lượng kiểm toán). Để làm rõ vấn đề trên Leuz và cộng sự (2003) xem xét các khác biệt trong hệ thống quản lý thu nhập của 8.000 doanh nghiệp trên 31 quốc gia. Ông đ tìm ra mối liên kết nội sinh giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng báo cáo tài chính. Kết quả hồi quy cho thấy quản lý các khoản thu nhập có mối tư ng uan âm với quyền hạn của c đông thiểu số và thực thi pháp luật. Các ưu đ i nội bộ đối với quản lý 9 thu nhậ như một cách để che giấu lợi ích kiểm soát của họ, ông cho r ng các nguyên t c kế toán có thể hạn chế khả năng uản lý các khoản thu nhập của người trong nội bộ. M t khác, các doanh nghiệp ở thị trường vốn chủ sở hữu phát triển, c cấu sở hữu phân tán thì quyền đầu tư mạnh m và thực thi pháp luật trong quản lý thu nhậ ít h n. Ông c ng tìm ra mối quan hệ giữa bảo vệ nhà đầu tư hợp pháp và các biện pháp quản lý thu nhập. Kết luận dựa trên uan điểm r ng người trong nội bộ doanh nghiệp tức là các nhà quản lý và các c đông iểm oát c động lực để thu lợi ích từ kiểm oát tư nhân. Trong một bài nghiên cứu th vị về luật Anh của Ball và Shivakumar (2005) cho r ng báo cáo tài chính của các doanh nghiệ tư nhân hải được kiểm toán và tuân thủ các chuẩn mực kế toán c ng như các luật thuế doanh nghiệp. Với giả thuyết báo cáo tài chính của doanh nghiệ tư nhân chất lượng thấ h n o với các doanh nghiệp tiện ích công cộng. Kết quả cho thấy doanh nghiệ tư nhân c thể s dụng báo cáo tài chính để giảm bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và các bên khác. Xem xét áp lực thị trường và các yêu tố thể chế đ ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệ như thế nào, bài nghiên cứu của Burgstahler và cộng sự (2006) đ cung cấp b ng chứng r ng các quyết định khuyến khích báo cáo của các doanh nghiệ đ ảnh hưởng mạnh m đến chất lượng kế toán. Ông tìm thấy thuế có quan hệ mạnh m với quản lý thu nhậ , nhưng hiệu ứng này được giảm nhẹ bởi áp lực thị trường lên các doanh nghiệ công. ong ong đ thể chế pháp lý tạo điều kiện để tăng vốn c phần tại các thị trường công cộng, ch ng hạn như uyền của c đông thiểu số mạnh m h n và uyền được yêu cầu công bố thông tin rộng rãi s làm giảm bất cân xứng thông tin rõ rệt. Về một khía cạnh khác, bài nghiên cứu của nhóm tác giả Lambert và cộng sự (200 ) đ iểm tra số liệu và tìm hiểu ảnh hưởng của thông tin kế toán đến chi phí vốn doanh nghiệp. Ông chứng minh r ng chất lượng của thông tin kế toán có thể ảnh hưởng đến chi phí vốn cả m t trực tiếp và gián tiếp. Về m t trực tiếp, công bố thông tin chất lượng cao làm giảm hư ng ai đánh giá đối với dòng tiền doanh 10 nghiệp khác làm cho không thể đa dạng hóa. Về m t gián tiếp, công bố thông tin chất lượng cao có ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp, từ đ làm thay đ i t lệ dòng tiền trong tư ng lai của doanh nghiệp trên hiệ hư ng ai của dòng tiền với t ng của dòng tiền trong thị trường. C ng uan điểm với nghiên cứu trên Hope và Thoma (200 ) đ nghiên cứu một mẫu lớn các doanh nghiệ đa uốc gia của Mỹ để kiểm tra giả thuyết chi phí đại diện trong bảng thuyết minh thu nhập. Giả thuyết chi hí đại diện dự báo r ng, các nhà quản lý nếu hông được giám sát bởi c đông thì s đưa ra uyết định đầu tư để tối đa h a lợi ích riêng của họ, có khả năng làm giảm giá trị c đông. Những quyết định này gồm việc tăng trưởng mạnh m doanh nghiệp, giảm khả năng inh lợi và phá hủy giá trị doanh nghiệp. S dụng mẫu là các doanh nghiệp lớn đa uốc gia hoạt động tại Mỹ, bài nghiên cứu cho r ng các doanh nghiệp không công bố so với các doanh nghiệp tiếp tục công bố thu nhậ địa lý, kinh nghiệm mở rộng bán hàng ra nước ngoài lớn h n và lợi nhuận sản xuất nước ngoài thấ h n, đồng thời làm giảm khả năng giám át của c đông đối với các quyết định của nhà quản lý. Bài nghiên cứu của McNichols và Stubben (2008) xem xét việc đầu tư tài ản cố định của các doanh nghiệp tiện ích công cộng trong thời gian 1978-2002 và đ c điểm 3 nhóm doanh nghiệp (doanh nghiệp bị kiện do bóp méo thu nhập doanh nghiệp về các sai phạm quy định kế toán, doanh nghiệp bị c đông cáo buộc do hạch toán bất thường và các doanh nghiệp đầu tư uá mức nên làm lại báo cáo tài chính) về vấn đề chi tiêu vốn. Sau khi báo cáo tài chính không còn sai lệch, các doanh nghiệ hông c n đầu tư uá mức và các thông tin điều chỉnh s gi đầu tư hiệu quả h n. Bài nghiên cứu s dụng các mẫu tư ng tự cho các doanh nghiệp có doanh thu tùy dụng ho c trích trước cao và kh ng định việc quản lý thu nhập chủ yếu là phần đầu tư bên ngoài có ảnh hưởng đến các quyết định nội bộ. Những sai lệch trong báo cáo tài chính không những che giấu hiệu suất thực tế mà còn khiến đánh giá ai các xu hướng c bản về tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. ođ , việc đánh giá uá mức về lợi nhuận có thể bóp méo kỳ vọng tăng trưởng của các nhà đầu tư hông n m rõ các ai tđ . 11 Bài nghiên cứu của Biddle và cộng sự (2009) cung cấp b ng chứng mạnh m cho giả thuyết chất lượng báo cáo tài chính tốt giúp cải thiện hiệu quả đầu tư, giảm đầu tư uá mức và thiếu hụt đầu tư, điều này dựa vào giả thuyết những doanh nghiệp có chất lượng báo cáo tài chính tốt h n c độ lệch so với mức đầu tư dự đoán ít h n và ít nhạy cảm so với điều kiện kinh tế vĩ mô. Bài nghiên cứu c ng đưa ra mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính, lựa chọn bất lợi làm giảm hiệu quả đầu tư và giảm các vấn đề về rủi ro đạo đức. Chất lượng báo cáo tài chính tốt có thể kiềm chế nhà quản lý tham gia vào các hoạt động “ há hoại” giá trị doanh nghiệ như đầu tư vào các dự án lớn mang lại danh tiếng nhưng hông mang lại lợi nhuận doanh nghiệp. Chất lượng báo cáo tài chính tốt c n c liên uan đến các doanh nghiệ đầu tư thấ h n c tiền m t lớn và không vay nợ so với các doanh nghiệp có tiền m t và s dụng vốn vay cao. Ho c các doanh nghiệp này có xu hướng đầu tư ít hi t ng đầu tư là cao và ngược lại. Kết quả thu được phù hợp với lập luận chất lượng báo cáo tài chính tạo điều kiện đầu tư cho các doanh nghiệp hạn chế, và kiềm chế đầu tư cho các doanh nghiệp có khả năng đầu tư nhiều h n. Bài nghiên cứu của Holthausen (2009) nói về tác động của pháp luật ảnh hưởng đến phát triển tài chính và ảnh hưởng của chuẩn mực kế toán đối với báo cáo tài chính. Sự khác biệt đáng ể trong thực thi pháp luật giữa các quốc gia cho thấy sự thay đ i tư ng đối lớn đối với các kết quả báo cáo tài chính. Chỉ có một mối liên kết của các danh mục đầu tư t ng thể của các lực lượng thể chế và kinh tế quốc gia ảnh hưởng đến kết quả báo cáo tài chính làm đồng đều chất lượng báo cáo tài chính. Nghiên cứu của Ch n và cộng ự (2011) gồm mẫu 6.627 doanh nghiệp trong thị trường mới n i đưa ra ết luận chất lượng báo cáo tài chính c tư ng uan âm với đầu tư dưới mức và đầu tư uá mức. Bài nghiên cứu cung cấp b ng chứng biến chất lượng báo cáo tài chính c tư ng uan dư ng với hiệu quả đầu tư. M c dù các doanh nghiệp có thể có chất lượng báo cáo tài chính xấu h n các doanh nghiệp công ở thị trường phát triển ho c có nhiều thông tin bị hạn chế h n o với các doanh nghiệp tư nhân. Ông lập luận r ng mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư gia tăng hi tăng các hoản tín dụng ngân hàng và giảm khi các 12 khoản thu nhập chịu thuế giảm. Bài nghiên cứu có phát hiện mới mẻ về mối quan hệ giữa việc giảm thiểu thuế và cung cấp thông tin về thu nhập. 1.2. Ản ưởng của k h n nợ đến hiệu quả đầu tư: Bên cạnh các bài nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính, nhiều bài nghiên cứu c ng tìm hiểu ảnh hưởng của kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Theo bài nghiên cứu của Myers (1977) cho r ng kỳ hạn nợ có thể được s dụng để giảm thiểu các vấn đề đầu tư uá mức và thiếu đầu tư. Các doanh nghiệp có thể được tài trợ b ng các khoản nợ ng n hạn để giảm bớt vấn đề thiếu đầu tư khi xuất hiện các dự án NP dư ng. Với ưu điểm s được thanh lý trong thời gian ng n và lợi nhuận s thuộc hoàn toàn về doanh nghiệ , nợ ng n hạn được nhiều các doanh nghiệp s dụng. C ng trong bài nghiên cứu này, tác giả cho r ng nhiều tài sản của doanh nghiệp như c hội tăng trưởng được x m như là uyền chọn mua. Các giá trị của “ uyền chọn thực” này phụ thuộc vào đầu tư tư ng lai của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu rủi ro làm giảm giá thị trường hiện tại của doanh nghiệ đang n m giữ “ uyền chọn thực” b ng các chiến lược đầu tư tối ưu ho c b ng cách buộc các doanh nghiệp và các chủ nợ phải chịu các chi phí của việc tránh các chiến lược không tối ưu. ết quả cho r ng vốn vay của doanh nghiệp t lệ nghịch với t trọng giá trị thị trường. Các doanh nghiệp n lực để phù hợp với kỳ hạn của các tài sản và nợ phải trả. Các doanh nghiệp không nên tài trợ tài sản dài hạn với khoản nợ ng n hạn ho c ngược lại. Bài nghiên cứu của (Abel, 1983) xem xét tính không ch c ch n về giá đầu ra của các quyết định đầu tư của một doanh nghiệp cạnh tranh với rủi ro trung bình phải đối m t với chi hí điều chỉnh. Ông đ tìm thấy sự bất n khi giá cả đầu ra tăng dẫn đến tăng đầu tư hi các chi hí cận biên có dạng lồi, nếu chi phí cận biên có dạng lõm thì việc tăng ự bất n s làm giảm hiệu quả đầu tư. Bài nghiên cứu của (Diamond, 1991) cho r ng doanh nghiệp có xếp hạng tín dụng thấp s b t đầu tăng uy tín của mình b ng cách dựa vào vốn vay ngân hàng 13 giám sát, trong khi những doanh nghiệp có xếp hạng tín dụng cao và lâu đời s vay từ thị trường mở. ết uả từ nghiên cứu th vị của (Diamond, 1 1) về cấu trúc kỳ hạn nợ đối với xếp hạng tín dụng của khách hàng vay. Cấu trúc kỳ hạn tối ưu được giao dịch với một kỳ hạn ng n khi kì vọng xếp hạng tín dụng của họ cải thiện so với rủi ro thanh khoản. Đối với người vay có xếp hạng tín dụng đủ tốt, rủi ro thanh khoản là hông đáng ể do tác động của tin tức kì vọng trong tư ng lai là thuận lợi. Do hiệu ứng thông tin nên người vay xếp hạng thấ h n s có rủi ro thanh khoản cao h n. Để cải thiện xếp hạng tín dụng của mình, doanh nghiệp có xếp hạng thấp h n s phát hành trái phiếu dài hạn ho c vay thông ua các trung gian tài chính (trong đ các khoản vay ngân hàng thấ h n được đánh giá tư ng đối ng n hạn) Người vay có thể trả hết nợ c chỉ b ng cách phát hành trái phiếu mới. Nếu nợ c hông thể hoàn trả đầy đủ, người cho vay có quyền thanh lý để kiểm soát lãi suất cho vay nh m tránh việc họ phải thanh lý quá nhiều trường hợp. Một nghiên cứu khác của (Diamond, 1993) lại cho r ng tăng nợ ng n hạn dẫn đến chủ nợ thanh l uá thường xuyên. Điều này làm tăng độ nhạy cảm của chi phí tài chính với thông tin mới, m c d người vay tốt h n mức trung bình đối với thông tin nhạy cảm. Thâm niên và kỳ hạn nợ ảnh hưởng đến các điều khoản mà người vay có thể cung cấp cho thị trường nợ cạnh tranh khi tái cấp vốn và do đ ảnh hưởng đến các quyết định của người cho vay. Các điều khoản của các hợ đồng vay nợ kiểm soát hai vấn đề quan trọng đối với người vay: khả năng người cho vay loại b các khoản vay khác và mức độ các thông tin công hai được cung cấp trong tư ng lai ảnh hưởng đến giá vay vốn. Theo nghiên cứu của Barclay và Smith (1995) với 37.979 quan sát trong giai đoạn 1874-1991. Tác giả nghiên cứu những yếu tố quyết định kỳ hạn nợ của doanh nghiệp ủng hộ giả thuyết các doanh nghiệp có nhiều c hội tăng trưởng và c hội đầu tư h n hi hát hành nhiều nợ ng n hạn h n. Các doanh nghiệp có bất cân xứng thông tin có tiềm năng hát hành nhiều nợ ng n hạn h n. Một doanh nghiệp với nợ công chiếm ưu thế s từ b việc thực hiện một c hội tăng trưởng. Về phía ngân 14 hàng, với một khoản nợ ng n hạn, họ có thể đ t th m các điều kiện về vấn đề hoàn trả. o đ các doanh nghiệ tăng trưởng cao s chọn tài chính ngân hàng thay vì nợ công và nợ tư nhân hi ngân. Bài nghiên cứu Berger và Udell (1998) xem xét báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nh thường hông được kiểm toán, không có nhiều tài sản có thể đánh giá dễ dàng để cầm cố hay thế chấp, hay có ít hồ tín dụng ho c hồ về thu nhập r ng để các nhà cung cấp bên ngoài tham khảo. Đ là l do các chủ nợ thường đ t nhiều kỳ vọng vào mức độ uy tín của chủ doanh nghiệp ho c những người có lịch s tín dụng lâu h n, c tài ản pháp lý nhiều h n ho c dữ liệu cá nhân được đánh giá dễ dàng h n so với hồ doanh nghiệp. Các trung gian tài chính tại thị trường tư nhân c ng đánh giá tài chính cá nhân của chủ sở hữu (tài sản hông đầu tư vào doanh nghiệ ), do đ tài ản cá nhân c ng ảnh hưởng đến c cấu vốn của doanh nghiệp. Đa hần các doanh nghiệp nh có chủ sở hữu c ng là nhà quản lý thì ít mâu thuẫn vấn đề chi hí đại diện. Việc thanh toán các khoản tín dụng ng n hạn cần chủ nợ phải thư ng lượng thường xuyên và giao ước thư ng lượng được đưa vào trong các điều khoản của hợ đồng vay. Đ là lý do các doanh nghiệp nh thường ít được tiếp cận với nợ dài hạn vì thông tin không minh bạch và nhiều rủi ro h n các doanh nghiệp lớn. Một nghiên cứu thú vị khác Datta và cộng sự (200 ) đ tìm ra mối tư ng quan âm giữa quyền sở hữu c phiếu quản lý và kỳ hạn nợ của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu phát hiện quyền sở hữu chứng khoán quản lý ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa chất lượng tín dụng và kỳ hạn nợ, c ng như giữa các c hội tăng trưởng và kỳ hạn nợ. Tác giả thấy r ng các nhà quản lý có sở hữu c phiếu cao h n chọn một tỉ lệ lớn các khoản nợ kỳ hạn ng n kèm theo cam kết th o dõi thường xuyên h n. Trái ngược với điều này, các nhà quản lý với quyền sở hữu chứng khoán thấ h n chọn nợ hạn dài h n. Điều quan trọng cần lưu r ng mối tư ng uan âm, c ý nghĩa mạnh m giữa quyền sở hữu chứng khoán quản lý và kỳ hạn nợ của doanh nghiệp xuất hiện sau khi kiểm tra tất cả các yếu tố xác định trước đ của kỳ hạn nợ c ng như mô hình ỳ hạn nợ và đ n bẩy cùng các biến nội sinh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng