Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại ảnh hưởng của các tỷ lệ bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng sản xuất và kháng b...

Tài liệu ảnh hưởng của các tỷ lệ bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng sản xuất và kháng bệnh của gà thịt lương phượng nuôi tại huyện bảo thắng tỉnh lào cai

.PDF
134
782
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THU HƯƠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỶ LỆ BỘT TỎI TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ KHÁNG BỆNH CỦA GÀ THỊT LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI TẠI HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI THÁI NGUYÊN – 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THU HƯƠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỶ LỆ BỘT TỎI TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ KHÁNG BỆNH CỦA GÀ THỊT LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI TẠI HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60 62 01 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Thị Bích Ngọc THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các tài liệu tham khảo trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc xuất xứ thực tế và đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Phan Thu Hương ii LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo phòng quản lý đào tạo Sau đại học, và sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của các tỷ lệ bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng sản xuất và kháng bệnh của gà thịt Lương Phượng nuôi tại huyện Bảo Thắng - Tỉnh Lào Cai”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo nhà trường, phòng quản lý đào tạo Sau đại học, giáo viên hướng dẫn cùng các bạn đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo phòng quản lý đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin kính chúc các thầy cô lãnh đạo Nhà trường và toàn thể thầy cô giáo trong phòng quản lý đào tạo Sau đại học sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt, chúc các bạn học viên mạnh khỏe, học tập và thành công trong cuộc sống. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Phan Thu Hương iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 1 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 1.1.1. Vai trò của tỏi đối với động vật .............................................................. 3 1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gia cầm ................................................................................................. 12 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 26 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 26 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................... 29 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................................. 29 2.1.1. Đối tương nghiên cứu............................................................................ 29 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 29 2.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu .............. 29 2.2.1. Nội dung ................................................................................................ 29 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 29 2.2.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................... 31 iv 2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 35 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 36 3.1. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ............................................................................................ 36 3.2. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ................................................................................. 37 3.2.1. Sinh trưởng tích lũy............................................................................... 37 3.2.2. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến sinh trưởng tuyệt đối ...... 41 3.2.3. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến sinh trưởng tương đối. .... 43 3.3. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng thu nhận thức ăn và chuyển hóa thức ăn ..................................................................... 45 3.3.1. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm .................................................................... 45 3.3.2. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến tiêu tốn thức ăn ............... 46 3.3.3. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến tiêu tốn protein và năng lượng của gà thí nghiệm .............................................................. 48 3.3.4. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến chỉ số sản xuất PI (Performance Index) của đàn gà thí nghiệm ........................................ 50 3.4. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến năng suất và chất lượng thịt của gà thí nghiệm ........................................................................... 51 3.4.1. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến năng suất thịt của đàn gà thí nghiệm ........................................................................................ 51 3.4.2. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến thành phần hoá học của thịt gà thí nghiệm ........................................................................... 53 3.4.3. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến chất lượng thịt ................ 55 3.4.4. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ......................... 57 3.5. Ảnh hưởng của bột tỏi đến khả năng kháng bệnh của gà ........................ 58 3.5.1. Ảnh hưởng bổ sung bột tỏi vào khẩu phần đến tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn gà ................................................................................... 58 v 3.5.2. Ảnh hưởng bổ sung bột tỏi vào khẩu phần đến các chỉ tiêu sinh lý của máu gà ................................................................................................... 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62 1. Kết luận ....................................................................................................... 62 2. Đề nghị ........................................................................................................ 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63 HÌNH ẢNH MINH HỌA PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CP: Protein thô BT: Bột tỏi ĐC: Đối chứng g: Gram kg: Ki lô gram KL: Khối lượng KPCS: Khẩu phần cơ sở LP: Lương Phượng NLTĐ: Năng lượng trao đổi TĂ: Thức ăn TĂHH: Thức ăn hỗn hợp TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TN: Thí nghiệm TTTĂ: Tiêu tốn thức ăn VCK: Vật chất khô vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần hóa học của tỏi .............................................................. 5 Bảng 1.2. Thành phần hóa học của bột tỏi ........................................................ 6 Bảng 1.3. Hoạt lực chống vi khuẩn của các hợp chất sulfur tỏi ....................... 9 Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 30 Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn theo từng giai đoạn .............. 31 Bảng 2.3. Quy trình tiêm phòng ...................................................................... 31 Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (%) .......................................... 36 Bảng 3.2. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con) ............................. 38 Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) .................. 42 Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%) ............................... 44 Bảng 3.5. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ............................... 46 Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm ................................................ 47 Bảng 3.7. Tiêu tốn protein của gà thí nghiệm (g) ........................................... 48 Bảng 3.8. Tiêu tốn năng lượng trao đổi của gà thí nghiệm (Kcal) ................. 49 Bảng 3.9. Chỉ số sản xuất của đàn gà thí nghiệm ........................................... 50 Bảng 3.10. Kết quả mổ khảo sát đàn gà thí nghiệm lúc 70 ngày tuổi (n=6) ........ 51 Bảng 3.11. Thành phần hoá học của thịt gà thí nghiệm lúc 70 ngày tuổi....... 53 Bảng 3.12. Chất lượng của gà thịt thí nghiệm ................................................ 55 Bảng 3.13. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (đồng) ......... 57 Bảng 3.14. Một số bệnh thường gặp trên đàn gà thí nghiệm .......................... 58 Bảng 3.15. Ảnh hưởng bổ sung bột tỏi vào khẩu phần đến các chỉ tiêu sinh lý của máu gà lúc 10 tuần tuổi ............................................ 60 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ................................ 41 Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ............................ 43 Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .......................... 45 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong chăn nuôi gà thịt công nghiệp việc bổ sung các chất kích thích tăng trưởng, kháng sinh vào khẩu phần được sử dụng rất nhiều nhằm cải thiện năng suất, ngăn ngừa bệnh và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn. Ngày nay, việc sử dụng các chất này có xu hướng giảm dần do chúng có tác động xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng bởi sự tồn dư của chúng hầu hết ở trong sản phẩm thịt. Chính vì vậy, nghiên cứu về tiềm năng của các chất bổ sung tự nhiên để thay thế các chất hóa học có ý nghĩa rất quan trọng. Việc ứng dụng các chất có nguồn gốc thiên nhiên có trong các loại thảo dược đang được mở rộng nghiên cứu và là biện pháp phòng bệnh tốt nhất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức khỏe vật nuôi. Đã từ lâu, con người đã biết công dụng của một số thảo dược và ứng dụng trong chăn nuôi. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật con người đã tìm ra một số hoạt chất sinh học cao trong thảo dược như các hợp chất sulphuric và allicin có trong tỏi, zingerol và shogaola có trong gừng, curcumin có trong nghệ… các chất này có tác dụng kích thích hoạt động hệ thống miễn dịch, cải thiện tăng khối lượng, giảm tiêu tốn thức ăn từ đó giảm giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, còn phòng chữa một số bệnh cho người và động vật. Xuất phát từ những lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Ảnh hưởng của các tỷ lệ bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng sản xuất và kháng bệnh của gà thịt Lương Phượng nuôi tại huyện Bảo Thắng - Tỉnh Lào Cai’’. 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung bột tỏi đến khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gà thịt Lương Phượng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài sau khi hoàn thành sẽ có thông tin đầy đủ về ảnh hưởng của các mức bột tỏi đối với năng suất và chất lượng thịt gà. Đồng thời, có thêm công thức thức ăn hỗn hợp với mức bổ sung bột tỏi hợp lý trong chăn nuôi gà thịt. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin cho người chăn nuôi sử dụng bột tỏi vào khẩu phần ăn cho gà thịt, nhằm nâng cao chất lượng thịt gà đáp ứng thị hiếu tiêu dùng thịt sạch không sử dụng kháng sinh. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Vai trò của tỏi đối với động vật 1.1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của tỏi * Nguồn gốc Tỏi là một trong những cây trồng cổ xưa nhất còn tồn tại đến ngày nay. Cây có nguồn gốc ở vùng trung Á. Ở Ấn Độ và Trung Quốc, tỏi cũng là cây trồng từ thời cổ đại. Người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Pháp đã đưa cây tỏi từ châu Âu sang châu Mỹ. Ngày nay, tỏi là cây trồng rộng rãi khắp thế giới, từ vùng có khí hậu nhiệt đới xích đạo 50 đến 500 vĩ tuyến ở cả hai bán cầu. Trải qua hàng nghìn năm trồng trọt và chọn lọc, từ loài tỏi ban đầu đã hình thành nhiều giống tỏi khác nhau, tương đương với các thứ như: A. sativum L. var. sativum; var. typicum Regel; var. ophioscorodon (Link) Doll và var. controversum (Schrader) Moore. Tỏi được trồng ở nhiều nước ôn đới. Ở nước ta, tỏi được trồng khắp mọi miền, nhưng tập trung nhiều ở huyện Kinh Môn (Hải Dương), Gia Lâm (Hà Nội), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Ninh Thuận, Bắc Giang… Tất nhiên, giữa các giống này, chúng khác nhau về kích thước, hàm lượng tinh dầu, năng suất cũng như đặc tính thích nghi với các vùng có điều kiện khí hậu khác nhau. * Phân loại: Tỏi ta có tên khoa học là Alliumsativum L Tên nước ngoài: Garlic, sown leek (Tiếng Anh); ail commun (Tiếng Pháp) Giới (regnum) Plantae Bộ (ordo) Asparagales Họ (familia) Alliaceae Phân họ (subfamilia) Allioideae Tông (tribus) Allieae Chi (genus) Allium Loài (species) A. sativum 4 * Đặc điểm hình thái Tỏi thuộc loại cây thảo, sống nhiều năm. Thân thực hình trụ, phía dưới mang nhiều rễ phụ, phía trên mang nhiều lá. Lá cứng, hình dải, thẳng dài 15 50 cm, rộng 1 - 2,5 cm có rãnh khía, mép lá hơi ráp. Ở mỗi nách lá phía gốc có một chồi nhỏ sau này phát triển thành một tép tỏi; các tép này nằm chung trong một cái bao (do các bẹ lá trước tạo ra) thành một củ tỏi tức là thân hành (giò) của tỏi. Hoa xếp thành tán ở ngọn thân trên một cán hoa dài 55 cm. Bao hoa màu trắng hay hồng bao bởi một cái mo dễ rụng tận cùng thành mũi nhọn dài. 1.1.1.2. Thành phần hóa học và dược lý của tỏi * Thành phần hóa học Tỏi (Allium sativum L.) rất giàu các hợp chất chứa gốc sulfur và các tiền tố (allicin, diallyl sulfide và diallyl trisulfide) trong đó allicin được xem là thành phần hoạt hóa tiềm năng của tỏi. Các hợp chất này với các đặc tính sinh học và có tác dụng tốt đến làm giảm cholesterol ở người cũng như các sản phẩm chăn nuôi (Chowdhury và cs., 2002) [49]. Hoạt chất chính là allici có tác dụng diệt vi khuẩn rất mạnh, mạnh hơn cả pennicilin và là hoạt chất quan trọng nhất của tỏi. Trong tỏi tươi không có chất allicin ngay mà chỉ có tiền chất là alliin. Alliin là 1 axít amin, dưới tác dụng của men alliinaza cũng có trong củ tỏi, alliin bị thủy phân cho ra chất allicin với điều kiện là khi gặp men và trong môi trường nước. Do đó, càng cắt nhỏ hoặc càng đập nát, hoạt tính càng cao. Một ký tỏi có thể cho ra từ 1 đến 2 gam allicin. Allicin dễ biến chất sau khi được sản xuất ra. Càng để lâu, càng mất bớt hoạt tính. Đun nấu sẽ đẩy nhanh quá trình mất chất này. Đun qua lò vi sóng sẽ phá huỷ hoàn toàn chất allicin. Nước tỏi pha loãng 125.000 lần vẫn có dấu hiệu ức chế nhiều loại vi trùng gram âm và gram dương như Saphylococcus, Streptococcus, Samonella, V. cholerae, B. dysenteriae, Mycobacterium tuberculosis. Tỏi cũng ức chế sự phát triển của nhiều loại siêu vi như: bại liệt, cúm và một số loại nấm gây bệnh ở da như candida. 5 Liallyl sulfide không mạnh bằng allicin. Tuy nhiên, sulfide không hư hoại nhanh như allicin và vẫn giữ được dược tính khi nấu. Giống như allicin, càng giã nhỏ càng sinh ra nhiều sulfide, nếu nấu nguyên củ tỏi sẽ không có hiệu lực. Tỏi không chỉ có tác dụng kháng sinh, tác dụng trên hệ tim mạch, mà còn có hiệu lực trên tế bào ung thư. Theo các nhà khoa học trường Đại học Pensylvania khả năng ngăn chặn khối u ung thư của tỏi liên quan đến các hợp chất S-allyl cysteine, diallyl disulfide và diallyl trisulfide. Một hoạt chất khác ít được nhắc đến là ajoene. Ajoene cũng có tác dụng làm giảm độ dính của máu. Theo Cavallito (1994) [45] cho rằng tỏi có tác dụng làm giảm lipid trong máu do sự ức chế các enzym liên quan đến sự tổng hợp cholesterol trong gan, kích thích phóng sinh insulin, hạ huyết áp, ổn định đường huyết, phòng chống ung thư, đột quỵ. Bảng 1.1. Thành phần hóa học của tỏi Thành phần % trạng thái tươi Nước 62 – 68 Carbohydrate (chủ yếu là fructans) 26 – 30 Protein 1,5 - 2,1 Amino acid thông thường 1 - 1,5 Amino acid: Cysteine sulfoxide 0,6 - 1,9 Glutamylcysteine 0,5 - 1,6 Lipid 0,1 - 0,2 Chất xơ 1,5 Toàn bộ các hợp chất sulfur Sulfur 1,1 - 3,5 0,23 - 0,37 Nitrogen 0,6 - 1,3 Chất khoáng 0,7 Vitamin 0,015 Saponin 0,04 - 0,11 Toàn bộ các hợp chất hòa tan trong dầu 0,15 (để nguyên) 0,7 cắt ra Toàn bộ các hợp chất hòa tan trong nước 97 (Nguồn: Stoll và Seebeck, 1947) [83] 6 Bảng 1.2. Thành phần hóa học của bột tỏi Thành phần hóa học % trạng thái khô Protein thô 12,97 Béo thô 2,11 Xơ thô 28,45 Khoáng 2,55 (Nguồn: Rahardja và cs., 2010)[79] * Tác dụng dược lý - Dược động học của thành phần hữu dụng của tỏi Allicin chuyển hóa nhanh ở gan, thận và niêm mạc ruột non, sinh ra sản phẩm thứ cấp diallyl disulfide. Allicin trong dịch vị (pH=1,7) không bị mất hoạt lực trong vòng 24 giờ, trong dịch tụy (pH=9,3) hoạt lực giảm dần về (0) sau 24 giờ. Sự hiện diện của máu không ảnh hưởng đến hoạt tính chống vi sinh của allicin (6,6 mg/ml). Sự hấp thụ allicin sau 10 phút, bài tiết sau 6 giờ, allicin hấp thụ hoàn toàn sau 30 - 60 phút. Bài tiết toàn phần trung bình trong phân và nước tiểu sau 72 giờ là 85,5% liều lượng đối với allicin. - Cơ chế kháng sinh Allicin là kháng sinh thảo mộc rất mạnh do trong công thức phân tử có chứa: nguyên tố oxy hoạt động. Ngoài ra allicin cạnh tranh với axít amin cystein là yếu tố sinh trưởng và phát triển của hầu hết các vi khuẩn gây bệnh ở người và gia súc. Phản ứng cạnh tranh kết hợp với cystein làm vi khuẩn bị mất yếu tố sinh trưởng nên không phát triển được. - Đặc điểm của kháng sinh allicin Dễ bị nhiệt và ánh sáng phân hủy. Nhiệt độ càng cao, khả năng diệt khuẩn của tỏi càng giảm. Allicin tinh khiết là chất dầu không màu, hòa tan trong cồn, benzen, ether. 7 Tính tan trong nước không ổn định, dễ bị phân hủy ở môi trường kiềm, acid nhẹ ít bị ảnh hưởng. Allicin dễ gây viêm kích ứng da và niêm mạc. Dùng tỏi hay cồn tỏi để xoa bóp ngoài da, trị các ổ viêm. Allicin không bị acid para amino benzoic (PABA) cạnh tranh, nên có thể dùng tỏi điều trị rộng rãi các vết thương có mủ. Chất chiết tỏi làm tăng hoạt tính của các lympho B và T, làm giảm độ chuẩn kháng thể, làm tăng hoạt tính thực bào của lympho bào, tăng các tế bào tạo màng tiêu máu. Ngoài ra tỏi còn có tác dụng làm giảm cholesterol và lipid, tốt đối với tim và hệ tuần hoàn. 1.1.1.3. Một số chế phẩm từ tỏi Dịch ép củ tỏi: Củ tỏi thái lát, nghiền bằng máy nghiền, thêm nước cất tỷ lệ 1:1 (theo khối lượng) ngâm 24 giờ, vắt lấy dịch. Cho thêm vào dịch 2% acid acetic 10% để đảm bảo pH dung dịch từ 5 - 7. Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ < 10oC. Dầu ngâm tỏi: Nghiền củ tỏi tươi bằng máy nghiền, để bột nghiền 30 phút ở nhiệt độ phòng, vắt lấy dịch và điều chỉnh pH của dịch bằng sodium benzoate đến 5,5 -7. Hỗn hợp dịch này với dầu ăn tỷ lệ 1:1 (theo khối lượng) và chưng cất ở nhiệt độ < 70oC. Bảo quản sản phẩm trong điều kiện nhiệt độ < 23oC và yếm khí. Bột tỏi: Củ tỏi bóc vỏ, thái lát mỏng, sấy ở nhiệt độ < 60oC bằng tủ sấy trong điều kiện áp suất khí quyển, hạn chế gió đến khi độ ẩm sản phẩm còn 5%. Nghiền nhỏ qua mắt sàng kích thước < 100 μm. Bảo quản trong túi nilon kín và ở nhiệt độ phòng. Trong 3 chế phẩm trên, dịch ép củ tỏi được chế biến đơn giản nhất và trong 10 ngày sau khi sản xuất dịch ép tỏi có khả năng kháng khuẩn khá mạnh. Tuy nhiên điều kiện bảo quản khá phức tạp: pH phải luôn từ 5,5 - 7 và nhiệt độ < 10oC, hàm lượng các hợp chất sulfur và khả năng kháng khuẩn giảm rất nhanh sau 20 ngày và gần như mất hoàn toàn sau 30 ngày. 8 Theo kết quả nghiên cứu của Iberrt và cs., (1990) [66] dịch chiết tỏi không được bảo quản ở điều kiện thích hợp thì allicin và các sản phẩm sulfur khác bị giảm tới 50% trong 2 ngày. Tỏi thái mỏng, sấy ở điều kiện nhiệt độ < 60oC, áp suất không khí và nghiền qua mắt sàng 100 μm được một sản phẩm bột có màu kem rất dễ bảo quản. Hàm lượng các hợp chất sulfur thất thoát trong quá trình chế biến là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên điều đáng nói là hàm lượng sulfur tổng số trong bột tỏi sau 3 tháng bảo quản không bị thay đổi nhiều. 1.1.1.4. Một số ứng dụng của tỏi trong chăn nuôi Kháng sinh đã được sử dụng rộng rãi trong thức ăn gia cầm nói riêng và vật nuôi nói chung để cải thiện tăng khả năng sinh trưởng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, làm giảm số lượng vi khuẩn có hại, tăng cường miễn dịch,… Tuy nhiên, kháng sinh gây ra sự kháng thuốc ở các vi khuẩn gây bệnh và tác động tiêu cực đến người tiêu dùng do dư lượng của nó. Sử dụng hoạt chất sinh học từ cây thuốc là lựa chọn thay thế tốt nhất. Tỏi là vua của các loại cây thuốc có khả năng kích thích tăng trưởng trong sản xuất thịt gà. Nó có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm và động vật nguyên sinh. Hơn nữa, nó tăng cường hệ thống miễn dịch, cải thiện tăng khối lượng cơ thể, nâng cao tỷ lệ tiêu hóa của các thành phần, giảm cholesterol có hại, và cũng làm tăng thêm các thông số chất lượng thịt ở vật nuôi. Tác dụng kháng vi khuẩn: Tỏi có hiệu quả chống lại nhiều vi khuẩn: gram dương và gram âm. Chúng bao gồm Escherichia coli (E. coli), Salmonella, Clostridium, Staphylococcus aureus, Pseudomonas, Proteus, Klebsiella, Micrococcus, Bacillus subtulis và Helicobacter. Vì vậy, tỏi có thể được sử dụng để điều trị Colibacillosis, Salmonella và bệnh tả ở gia cầm. Tỏi có tác dụng ức chế một cách khác biệt giữa vi sinh vật đường ruột có lợi và có hại. Cơ chế chính xác của sự ức chế khác biệt này chưa được rõ, nhưng một trong những lý do có thể là sự thay đổi trong thành phần hóa học của màng vi khuẩn khác nhau và sự hấp thụ allicin của chúng (trích Rehman Z và cs, 2015 [80]). 9 Bảng 1.3. Hoạt lực chống vi khuẩn của các hợp chất sulfur tỏi (MIC = µg/l) Hoạt chất Staphylococcus aureus Escherichia coli Ajoene (E/Z) 25 27 Diallyl tetrasulfide 55 150 Diallyl trisulfide 130 1000 Diallyl disulfide 250 1900 Diallyl sulfide 900 1900 Allyl mercaptan >2500 >2500 S-Allylcysteine >4000 >4000 S-Allylmercaptocysteine 2000 >4000 Dầu tỏi cất bằng hơi nước 80 2000 Dầu tỏi chiết bằng ether 300 300 (Nguồn: Youn và cs., 1998)[88] Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh cho người và vật nuôi đều bị allicin có trong tỏi tiêu diệt. Tác dụng diệt khuẩn của allicin rất mạnh, trong ống nghiệm, allicin pha loãng ở nồng độ 1/125.000 đã đủ sức ức chế sự phát triển của Bacillus subtilis; Proteus morgani; Salmonella enteritidis, Salmonella paratyphi, Salmonella schottmuelleri, Salmonella typhi, Salmonella typhimurium, Salmonella paradysenteriae; Shigella dysenteriae; Staphylococcus aureus; Streptococcus viridians; Vibrio cholera. Nồng độ 1/85.000 ức chế Streptococcus haemolyticus. Ở nồng độ 1/45.000 ức chế Aerobacter aerogens; E.coli; Mycobacterium phlei, Mycobacterium tuberculosis hominis; Salmonella hirschfedi. Nồng độ 1/25.000 ức chế Penicillium; Aspergillus fumigatus. Nồng độ 1/10.000 ức chế Streptomyces griseus. Cũng trong điều kiện như nhau, nhưng chloramphenicol pha loãng ở nồng độ 1/5.000 vẫn không có tác dụng với Salmonella. Tác dụng kháng virus: Các loại kháng sinh hiện nay không có tác dụng chống lại virus. Đó là lý do chúng không được sử dụng để kiểm soát các bệnh 10 do virus ở gia cầm. Rất ít nghiên cứu thực hiện các đặc tính kháng virus của tỏi so với chất kháng khuẩn. Allicin hay cysteine S - allyl có hoạt động tích cực chống lại virus. Nó đã được chứng minh rằng tỏi có khả năng chống lại virus cúm A và B, rhinovirus, HIV, herpes virus 1 và 2, cytomegalovirus, viêm phổi do virus và rotavirus (trích Rehman Z và cs, 2015 [80]). Tỏi dùng thành công trong việc phòng chống bệnh cúm A do virus gây ra. Chế phẩm allicin - urotropin dùng ngoài đường tiêu hóa chống lại rất có hiệu quả bệnh nhiễm virus trong đó có bệnh AIDS. Cồn allyl và diallyl disulfide có thể lựa chọn và tiêu diệt được các tế bào đã nhiễm HIV - 1. Nước chiết tỏi dạng nước có thể tiêu diệt Rotavirus mà không ảnh hưởng đến tế bào của động vật có vú. Trong thú y, chất chiết từ tỏi trị bệnh lở mồm long móng. Tác dụng chống lại Rickettsia của tỏi trên gà đã gây nhiễm Coxiella burnetii - tác nhân gây sốt Q. Nếu gà được ăn 2g tỏi băm/con/ngày sẽ khỏi và hồi phục nhanh hơn lô đối chứng. Tác dụng kháng động vật nguyên sinh: Sử dụng tỏi trong thức ăn gia cầm có khả năng chống đơn bào nhưng cơ chế chính xác của hoạt động vẫn đang được nghiên cứu. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nó có hiệu quả chống lại một loạt các động vật nguyên sinh bao gồm Opalina ranarum, Entamoeba histolytica, Balantidium entozoon, O. dimidicita, Trypanosomes, Leishmania và Leptomonas. Diallyl trisulfide một thành phần của tỏi được sử dụng trong điều trị các bệnh do Trichomonas vaginalis và Entamoeba histolytica. Allicin, ajoene và organosulfides là thành phần chính của tỏi có khả năng chống lại đơn bào. Hàm lượng thiol của các tế bào vi sinh vật không đủ để cân bằng quá trình oxy hóa thiol bởi allicin và các sản phẩm allicin có nguồn gốc từ tỏi là lý do tỏi có khả năng tiêu diệt động vật đơn bào (trích Rehman Z và cs, 2015 [80]). Nước tỏi 5 - 10% ức chế rất nhanh sự hoạt động của amip. Khi tiếp xúc với allicin, amip co lại thành khối tròn, mất khả năng vận động và bám vào thành ruột, những amip còn sống cũng mất khả năng sinh sản.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan