0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ LAM GIANG
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI DUNG MÔI KHÁC NHAU
LÊN TÍNH KHÁNG KHUẨN Streptococcus spp.
CỦA DỊCH CHIẾT THẢO DƯỢC VÀ THỬ NGHIỆM
KHẢ NĂNG TRỊ BỆNH LỞ LOÉT DO Streptococcus spp.
TRÊN CÁ TRÊ LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
1
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ LAM GIANG
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI DUNG MÔI KHÁC NHAU
LÊN TÍNH KHÁNG KHUẨN Streptococcus spp.
CỦA DỊCH CHIẾT THẢO DƯỢC VÀ THỬ NGHIỆM
KHẢ NĂNG TRỊ BỆNH LỞ LOÉT DO Streptococcus spp.
TRÊN CÁ TRÊ LAI
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN NGỌC HÙNG
1
NGHỆ AN - 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
tiến sỹ Trần Ngọc Hùng - Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn 1, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, là người đã định
hướng và hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo trong suốt thời gian tôi thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Trương Thị Thành Vinh, cô
giáo Nguyễn Thị Kim Chung và các giáo viên phòng thí nghiệm khoa Nông
Lâm Ngư đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô
giáo Khoa Sinh học, Phòng sau đại học, trường Đại học Vinh đã dạy dỗ, trang
bị cho tôi nền tảng kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt những năm học qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, tập thể lớp K20 - Sinh học thực
nghiệm những người đã luôn bên cạnh, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Cuối cùng với tất cả lòng biết ơn và kính trọng tôi xin gửi tới bố mẹ, các
em và toàn thể đại gia đình đã chăm sóc, nuôi dạy và giành cho tôi những tình
cảm tốt đẹp nhất!
Vinh, tháng 10 năm 2014
Học viên
Trần Thị Lam Giang
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................
DANH MỤC BẢNG........................................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................
3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................
1.1. Vài nét về đối tượng nghiên cứu.............................................................
1.1.1. Cá trê lai............................................................................................
1.1.2. Vi khuẩn Streptococcus spp..............................................................
1.1.3. Cây chó đẻ răng cưa Phyllanthus urinaria L..................................
1.1.4. Tỏi Allium sativum L......................................................................
1.2. Những hạn chế của việc sử dụng kháng sinh trong phòng, trị
bệnh cho ĐVTS............................................................................................
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thảo dược trong phòng, trị bệnh
nhiễm khuẩn trên động vật thủy sản.............................................................
1.3.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trên thế giới...................
1.3.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thảo dược trong nước................
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..........................................................................................................................
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................
2.2. Vật liệu nghiên cứu...............................................................................
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................
2.3.1. Phương pháp thu dịch chiết thảo dược............................................
iii
2.3.2. Phương pháp định lượng mật độ vi khuẩn......................................
2.3.3. Phương pháp thử kháng sinh đồ......................................................
2.3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................
2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...................................
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại dung môi đến khả
năng kháng khuẩn của dịch chiết củ tỏi, lá cây chó đẻ răng cưa..................
3.2. Kết quả thử nghiệm khả năng trị bệnh của dịch chiết củ tỏi đối
với vi khuẩn Streptococcus spp gây ra trên cá trê lai...................................
KẾT LUẬN.....................................................................................................
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI
DUNG CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1.
Cá trê lai........................................................................................
Hình 1.2.
Vi khuẩn Streptococcus spp..........................................................
Hình 1.3.
Cây Chó đẻ răng cưa...................................................................
Hình 1.4.
Củ tỏi...........................................................................................
Hình 2.1.
Sơ đồ khối nghiên cứu.................................................................
Hình 2.2.
Các bước pha loãng nồng độ vi khuẩn........................................
Hình 2.3.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1.............................................................
Hình 2.4.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2.............................................................
Hình 2.5.
Đường cấy vi khuẩn trên đĩa lồng...............................................
Hình 3.1.
Ảnh hưởng của các loại dung môi đến khả năng kháng
khuẩn của dịch chiết củ tỏi..........................................................
Hình 3.2.
Ảnh hưởng của các loại dung môi đến khả năng kháng
khuẩn của dịch chiết lá chó đẻ răng cưa......................................
Hình 3.3.
Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của dịch chiết củ tỏi....................
Hình 3.4.
Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của dịch chiết lá chó đẻ
răng cưa.......................................................................................
Hình 3.5.
Tỷ lệ sống của cá của ở các công thức trong thí nghiệm
trị bệnh.........................................................................................
Hình 3.6.
Cá bị gan phù nề..........................................................................
Hình 3.7.
Phân lập vi khuẩn ở gan, thận.....................................................
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1
Ctv
Cộng tác viên
2
H
Giờ
3
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
4
Tb/ml
Tế bào/ ml
5
ThS
Thạc sĩ
6
TS
7
Tiến sĩ
VK
Vi khuẩn
8
VKK
Vòng kháng khuẩn
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.
Ảnh hưởng của các loại dung môi đến khả năng kháng
khuẩn của dịch chiết thảo dược...................................................
Bảng 3.2.
Ảnh hưởng của các loại dung môi đến khả năng kháng
khuẩn của dịch chiết củ tỏi..........................................................
Bảng 3.3.
Ảnh hưởng của các loại dung môi đến khả năng kháng
khuẩn của dịch chiết lá cây chó đẻ răng cưa...............................
Bảng 3.4.
Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của dịch chiết củ tỏi....................
Bảng 3.5.
Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của dịch chiết lá chó đẻ
răng cưa.......................................................................................
Bảng 3.6.
Diễn biến bệnh lý của cá sau khi tiêm cảm nhiễm
Streptococcus spp........................................................................
Bảng 3.7.
Kết quả phân lập vi khuẩn gây bệnh lở loét trên cá trê lai
.....................................................................................................
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cá trê lai (Clarias macrocephalus female x Clarias gariepinus male) là
loài cá có giá trị kinh tế cao có tốc độ sinh trưởng nhanh, chất lượng thịt thơm
ngon và được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận. Do có những ưu
điểm vượt trội, các trê lai dần trở thành đối tượng nuôi chủ yếu ở nước ta với
sản lượng 80 - 100 tấn/ ha/ năm. Nhiều mô hình nuôi cá trê lai ở các tỉnh như
Vĩnh Long, Kiên Giang, Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Thừa Thiên Huế, Quảng
Bình… đã đem lại lợi nhuận rất cao cho người nuôi, thu nhập hàng trăm triệu
đồng mỗi năm. Có thể nói nghề nuôi cá trê lai thực sự đã đem lại cuộc sống
ấm no cho người dân, đưa họ từng bước thoát nghèo và có cuộc sống ổn định
[4]. Nhu cầu về cá trê lai tiếp tục tăng trên toàn thế giới với sản lượng ước đạt
3 triệu tấn trên toàn cầu trong năm 2010 so với 2,6 triệu trong năm 2007. Với
doanh thu ước tính lên tới 5 tỉ USD vào năm 2010, ngành nuôi cá trê lai tăng
trưởng liên tục với sự đa dạng hóa về sản phẩm [21].
Tuy nhiên, loài cá này rất mẫn cảm với nhiều tác nhân gây bệnh khác
nhau trong ao nuôi như virus, vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng. Trong đó, bệnh do
vi khuẩn Streptococcus spp là tác nhân gây thiệt hại lớn trên các đối tượng cá
nước ngọt đặc biệt là trên cá trê lai, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của ngành
nuôi trồng thuỷ sản thế giới. Ước tính tổng thiệt hại bệnh do vi khuẩn gây ra
hàng năm là khoảng 150 triệu USD [30].
Một trong những giải pháp để phòng trị các bệnh do vi khuẩn hiện nay
là sử dụng các loại kháng sinh tổng hợp. Tuy nhiên hiện nay có nhiều nguyên
nhân dẫn đến việc điều trị không hiệu quả đối với các bệnh nhiễm khuẩn trên
động vật thủy sản như: các loại kháng sinh trước đây được sử dụng đặc trị
bệnh nhiễm khuẩn trên các nước ngọt không còn hiệu quả do các dòng vi
2
khuẩn kháng thuốc ngày càng tăng, danh mục kháng sinh bị cấm sử dụng
trong nuôi trồng thủy hải sản ngày càng nhiều…Mặt khác nếu sử dụng kháng
sinh không đúng cách thì không những không chữa được bệnh cho đối tượng
nuôi mà còn có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, môi trường sinh thái và tạo
ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc. Ngoài ra việc sử dụng kháng sinh trong
điều trị bệnh động vật có thể để lại dư lượng trong sản phẩm sẽ gây hại cho
người tiêu dùng và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Trước tình hình đó việc nghiên cứu sử dụng các loại kháng sinh có
nguồn gốc thảo dược trong phòng và trị bệnh nhiễm khuẩn cho các đối tượng
động vật thủy sản được coi là một hướng đi mới, vừa đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm vừa thân thiện với môi trường. Hướng đi này đặc biệt phù hợp với
nước ta vì Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng đa dạng sinh
học cao, có nhiều loại thảo dược quí đã được ghi nhận là có tính kháng khuẩn
và đã được ứng dụng vào việc chữa trị các bệnh nhiễm khuẩn trên người và
một số loài động vật khác.
Trong số các loại thảo dược nghiên cứu thì tỏi (Allium sativum L)và
cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus amarus Schum.et Thonn) là hai loài thảo
dược có nhiều ưu điểm, đã được minh chứng có các hoạt chất kháng khuẩn và
được sử dụng làm những bài thuốc chữa bệnh cho người. Một số đề tài đã
nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của củ tỏi ở dạng dịch ép và dạng bột
còn cây chó đẻ răng cưa thì chưa được nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên, hầu như
các nghiên cứu này chỉ mới dừng ở thử nghiệm tính kháng khuẩn của các loại
thảo dược đó.
Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của các loại
dung môi khác nhau lên tính kháng khuẩn streptococcus spp. của dịch
chiết thảo dược và thử nghiệm khả năng trị bệnh lở loét do streptococcus
spp. trên cá trê lai”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của các loại dung môi khác nhau lên tính
kháng khuẩn streptococcus spp.
- Đánh giá được khả năng trị bệnh lở loét do streptococcus spp. trên cá
trê lai của dịch chiết thảo dược với loại dung môi tối ưu đã được lựa chọn.
3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài triển khai các nội
dụng sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại dung môi khác nhau đến khả năng
kháng khuẩn của dịch chiết củ tỏi, lá cây chó đẻ răng cưa với vi khuẩn
Streptococcus spp.
- Thử nghiệm khả năng phòng trị bệnh lở loét do vi khuẩn Streptococcus spp
gây ra trên cá trê lai (Clarias macrocephalus female x Clarias gariepinus
male) của dịch chiết thảo dược.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Cá trê lai
Ngành động vật có xương sống: Vestebrata
Lớp cá xương:
Osteichthys
Phân lớp cá vây tia: Actinopterygi
Bộ cá chép:
Cipriniformes
Họ cá trê:
Giống:
Pangasidae
Clarias
Tên tiếng Việt: Cá trê lai (Clarias macrocephalus female x Clarias
gariepinus male)
Hình 1.1. Cá trê lai
- Đặc điểm hình thái:
Cá trê lai được lai giữa cá trê phi và cá trê vàng, có ngoại hình tương tự
cá trê vàng, da trơn nhẵn, đầu dẹp, thân hình trụ, dẹp ở đuôi. Thân có màu
xám có những chấm nhỏ mờ, u lồi xương chẩm có hình gần giống chữ M với
5
các góc tròn, trong khi ở cá trê vàng là chữ U còn có trê phi là chữ M có các
góc nhọn và rõ nét [2].
- Đặc điểm thích ứng môi trường:
Cá trê lai thích ứng rộng với môi trường nước, cá có thể sống trong giới
hạn nhiệt độ từ 11-39,5oC; pH: 3,5-10,5; độ mặn dưới 15‰. Do có cơ quan hô
hấp phụ nên cá trê có thể thở bằng oxy không khí, sống được ở môi trường
nước có hàm lượng oxy thấp thậm chí sống được ở trên cạn 1 giờ nếu giữ
được độ ẩm cho cá [2].
- Đặc điểm dinh dưỡng:
Từ khi cá mới nở đến 48 giờ cá sử dụng noãn hoàng. Sau đó bắt đầu ăn
động vật phù du cỡ nhỏ như trứng nước, ấu trùng muỗi… Sau vài ngày có thể
ăn bọ gậy… Khi cá đạt cỡ 4-6cm bắt đầu ăn tạp thiên về động vật thối rữa,
tôm cá nhỏ, ruốc, tép, côn trùng, các loại phế phẩm chế biến và thức ăn tinh
khác như cám gạo, bã rượu, phân gia súc… [2].
- Đặc điểm sinh trưởng:
Cá trê lai lớn rất nhanh, trong điều kiện môi trường nuôi tốt, mật độ
thích hợp và chăm sóc tốt có thể tăng trọng 100-150g/con/tháng. Sau 6 tháng
nuôi đạt trọng lượng bình quân 0,4-0,6kg/con [2].
- Tập tính sống:
Cá trê lai nuôi ít bị bệnh, chúng thường chui rúc đào hang dễ làm hỏng
bờ ao. Khi mặt nước ao nuôi cao xấp xỉ bờ ao, cá thường phóng lên bờ. Cá trê
lai hoạt động bơi lội và ăn mạnh vào chiều tối và mờ sáng.
- Cá trê lai có những đặc điểm nổi trội hơn so với cá trê vàng và cá trê phi.
+ Cá trê phi: Có nguồn gốc từ Châu Phi. Tên khoa học là Clarias
gariepinus. Thân có màu xám có những mảng vân đen to, cá lớn nhanh.
Cá trê phi trong vòng 6 tháng đạt bình quân 1kg/con. Trọng lượng cá
đạt tối đa là 12,8kg nhưng thịt mềm ít thơm.
6
Vì vậy ít được sử dụng nuôi thương phẩm vì giá trị tiêu thụ của loài này
thấp.
+ Cá trê vàng: Tên khoa học Clarius macrocephalus có màu vàng nâu
điểm đốm nhỏ màu vàng thành hàng trên thân, thịt rất thơm ngon nhưng có
kích thước nhỏ, nuôi chậm lớn, nuôi 1 năm chỉ đạt 300g/con.
+ Cá trê lai: Cá trê lai dễ nuôi, mau lớn, nuôi tốt có thể tăng trọng
bình quân 100g/con/tháng. Do được lai giữa 2 loài cá trê phi và cá trê vàng
nên nó có nhiều đặc điểm nổi trội của cả 2 loài trên. Tuy nhiên cá Trê lai sinh
sản kém, không có hiệu quả trong sản xuất. Chủ yếu chỉ sử dụng con lai F1 để
làm cá thịt.
Gần đây đã có một số nghiên cứu bệnh lở loét trên cá bống bớp, cá rô
phi, cá trắm cỏ... Trên đối tượng cá trê lai cũng có một vài nghiên cứu sử
dụng dịch ép củ tỏi, củ gừng, lá húng... để trị bệnh lở loét do vi khuẩn
Streptococcus spp gây ra. [26]. Thử nghiệm dịch ép lá ổi và củ tỏi trong
phòng trị bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp trên cá Trê lai kết quả cho
thấy. Dịch ép lá ổi và dịch ép củ tỏi có khả năng phòng bệnh tốt đối với cá trê
lai bị bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp. Sử dụng dịch ép lá ổi với liều
lượng 300ml và 400 ml/kg thức ăn cho tỷ lệ sống đạt lần lượt là 83,33% và
86,67%. Còn dịch ép củ tỏi với liều lượng 400ml/kg tỷ lệ sống đạt 73,3 %. Sử
dụng dịch ép lá ổi liều lượng 300ml/kg thức ăn có thể trị khỏi bệnh sau 7 ngày
nuôi, tỷ lệ sống đạt 50%, Dịch ép từ củ tỏi liều lượng 300 ml/kg thức ăn có
thể trị khỏi bệnh sau 6 ngày nuôi, tỷ lệ sống đạt 43,3%. [27]
1.1.2. Vi khuẩn Streptococcus spp
Có rất nhiều hệ thống phân loại vi khuẩn Streptococcus spp khác nhau.
Theo Bergey 1957, Streptococcus spp thuộc:
Ngành:
Lớp:
Bacteria
Schizomycetes
7
Họ:
Streptococcaceae
Giống:
Streptococcus spp
Hình 1.2. Vi khuẩn Streptococcus spp
Theo Bergey (1984), Streptocuccus spp có hình dạng cầu hoặc hình
ovan, có thể đứng riêng lẻ, thành cặp hay tạo thành chuỗi dài nên gọi là cầu
khuẩn. Vi khuẩn bắt màu tím của Gram dương không di động, hầu hết yếm
khí tùy tiện, lên men trong môi trường Glucoze, nhu cầu phát triển phức tạp.
Vi khuẩn có kích thước 0,5 x 1- 1,5 μm.
Streptococcus spp là vi khuẩn thường gây bệnh lở loét trên cá hay còn
gọi là bệnh đốm đỏ [5]. Nó thường tìm thấy trong các khu vực có khí hậu ấm,
ngoài ra chúng ta còn tìm thấy trong muối tươi, biển và nơi cửa sông, được
phân lập từ người và động vật. Vi khuẩn này có khả năng gây bệnh trên cá,
người và động vật lưỡng cư như ếch, thằn lằn, cá sấu… [11]. Streptocuccus
spp phát triển tốt trên các môi trường thạch Tryptic Soy, Brain Heart Infusion,
Muller-Hinton, Nutrien agar và thạch máu cừu. Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp
25 - 28oC. Sau 48 giờ nuôi cấy, vi khuẩn tạo khuẩn lạc nhỏ (0,5 - 0,7mm) màu
trắng đục, hình tròn, hơi lồi. Một số chủng vi khuẩn tạo khuẩn lạc trong suốt
8
có tính nhầy sau 24 giờ nuôi cấy. Vi khuẩn không phát triển ở điều kiện pH
9,6, NaCl 6.5%, nhiệt độ 10oC và 45oC.
Streptococcus spp là tác nhân chính của các bệnh nguy hiểm gây nên
thiệt hại lớn ở cá Rô phi nói riêng và cá nước ngọt nói chung, làm ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế của ngành nuôi trồng thủy sản thế giới [30].
Những loài cá khác nhau khi bị nhiễm vi khuẩn Streptococcus spp cho
một số dấu hiệu chung điển hình như:
* Các dấu hiệu bên ngoài
- Hành vi bất thường: Do vi khuẩn gây bệnh có hướng tấn công vào hệ
thống thần kinh trung ương của cá nên cá bị bệnh sẽ có biểu hiện bị hôn mê
và mất phương hướng. Những tổn thương mắt có thể gặp như viêm mắt hoặc
lồi mắt, chảy máu mắt. Tuy nhiên không phải con cá nào bị bệnh cũng bị
những tổn thương về mắt.
- Các vết áp-xe: Những con cá bị nhiễm bệnh do vi khuẩn Streptococcus
thường thấy những vết áp-xe có đường kính từ 2-3mm và những vết loét này
nhanh chóng vỡ ra tạo thành những vết lở loét xuất huyết không lành. Những
vết áp-xe lớn hơn có thể gặp thấy ở vây ngực và phần đuôi của cá và những
vết áp-xe đó có chứa vật chất như mủ ở bên trong.
- Xuất huyết ở da: Bệnh do vi khuẩn Streptococcus là nguyên nhân gây
xuất huyết bên ngoài da. Nhìn chung các điểm xuất huyết thường được nhìn
thấy ở quanh miệng cá hoặc ở các gốc vây. Đôi khi cũng có thể quan sát thấy
những vùng da hơi đỏ xung quanh hậu môn hoặc lỗ sinh dục của cá.
- Dịch cổ trướng: Sự có mặt của dịch chất lỏng trong bụng của cá là
dấu hiệu của dịch bệnh ở thời kỳ cấp tính. Dịch này có thể được nhìn thấy
chảy ra từ hậu môn của cá.
* Các dấu hiệu bên trong: Các dấu hiệu bên trong bệnh này có nhiều
điểm tương đồng với bệnh nhiễm trùng máu của cá.
9
- Cá bỏ ăn: Nhìn chung không có sự hiện diện của thức ăn khô trong dạ
dày hoặc ruột của những con cá bị bệnh. Tuy nhiên trong các ao nuôi cá
thương phẩm khi cá bị bệnh ở giai đoạn đầu bệnh mới bùng phát cá vẫn có thể
ăn bằng cách lọc thức ăn. Khi ruột và dạ dày của cá trống rỗng thức ăn thì sẽ
quan sát thấy túi mật rất to, đó là đặc trưng của sự vắng mặt hoạt động tiêu
hoá trong cơ thể.
- Nhiễm trùng máu: Trong giai đoạn cấp tính của bệnh vi khuẩn nhanh
chóng đi đến hệ thống máu và lan toả đến tất cả các cơ quan nội tạng. Những
dấu hiệu lâm sàng chính liên quan đến sự nhiễm trùng máu là sự xuất huyết,
viêm gan, thận, lá lách, tim, mắt và ống ruột. Lá lách thường mở rộng ra
(trương và sưng nhẹ).
- Viêm màng bụng: Khi cá bị nhiễm bệnh nặng có sự dính nhau của các
cơ quan nội tạng với màng trong khoang bụng của cá. Hơn nữa lúc này sự
hiện diện của các tơ huyết (fibrinous) có thể được quan sát thấy trong màng ở
khoang bụng của cá.
Ngoài ra khi cá bị nhiễm bệnh nặng, bệnh còn kết hợp với những vi
khuẩn cơ hội khác gây bệnh cho cá có sẵn trong môi trường như vi khuẩn
Aeromonas spp ở nước ngọt hay vi khuẩnVibrio spp ở trong nước lợ.
Gần đây đã có một vài nghiên cứu về bệnh do vi khuẩn Steptococcus
spp gây ra như: thử nghiệm cho thấy dịch ép nguyên chất của củ tỏi (Allium
sativum L) có tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn Streptococcus spp và giảm
dần ở các mức pha loãng. Sử dụng dịch ép củ tỏi với liều lượng 400 ml/kg
thức ăn có khả năng phòng bệnh tốt đối với cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon
idellus) bị bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp, tỷ lệ sống đạt 70%. Dùng liều
lượng 800ml/kg thức ăn có thể trị khỏi bệnh sau 6 ngày nuôi, tỷ lệ sống đạt
43,3%. [14] Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của dịch ép củ tỏi đối với vi
khuẩn Streptococcus spp gây bệnh xuất huyết trên cá rô phi vằn cho thấy ở
10
nồng độ 100% dịch ép củ tỏi có tính kháng khuẩn cao với đường kính vòng
kháng khuẩn đạt 20,75mm [7].
1.1.3. Cây chó đẻ răng cưa Phyllanthus urinaria L.
Hình 1.3. Cây Chó đẻ răng cưa
Thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
- Đặc điểm:
Cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, lá thuôn
hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn. Lá kèm hình tam giác nhọn. Cụm
hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc không có, đài
6 hình bầu dục ngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất ngắn, dính nhau ở
gốc. Hoa cái mọc đơn độc ở phía dưới các cành, dài 6 hình bầu dục mũi mác,
đĩa mật hình vòng phân thùy, các vòi nhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn
cong, bầu hình trứng. Quả nang không có cuống, hạt hình 3 cạnh. Cây mọc
hoang ở khắp nơi, trong nước cũng như ở các nơi trong các vùng nhiệt đới.
- Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất (Herba Phylanthi).
- Phân bố: Cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta.
- Thu hái: vào mùa hè, rửa sạch phơi nắng gần khô, đem phơi trong râm
rồi cất dùng.
- Tác dụng dược lý:
- Xem thêm -