Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của bốn nghiệm thức dinh dưỡng lên năng suất cà tím eg203 làm gốc ghép...

Tài liệu ảnh hưởng của bốn nghiệm thức dinh dưỡng lên năng suất cà tím eg203 làm gốc ghép

.PDF
62
737
83

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG ĐÁI VĂN THÔNG ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN NGHIỆM THỨC DINH DƯỠNG LÊN NĂNG SUẤT CÀ TÍM EG203 LÀM GỐC GHÉP Luận văn tốt nghiệp Ngành: TRỒNG TRỌT Cần Thơ – 2012 ii TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG Luận văn tốt nghiệp Ngành: TRỒNG TRỌT Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN NGHIỆM THỨC DINH DƯỠNG LÊN NĂNG SUẤT CÀ TÍM EG203 LÀM GỐC GHÉP Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba Sinh viên thực hiện: Đái Văn Thông MSSV: 3087631 Lớp: Trồng Trọt - K34 Cần Thơ – 2012 iii TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG ----------------------------------------------------------------------------------------------------- Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng Trọt, với đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN NGHIỆM THỨC DINH DƯỠNG LÊN NĂNG SUẤT CÀ TÍM EG203 LÀM GỐC GHÉP Do sinh viên Đái Văn Thông thực hiện. Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp. Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2012 Cán bộ hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Ba iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây. Tác giả luận văn Đái Văn Thông iii v TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG ----------------------------------------------------------------------------------------------------- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng Trọt với đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN NGHIỆM THỨC DINH DƯỠNG LÊN NĂNG SUẤT CÀ TÍM EG203 LÀM GỐC GHÉP Do sinh viên Đái Văn Thông thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng. Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:..................................................... .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:............................................. DUYỆT KHOA Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2012 Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD Chủ tịch Hội đồng iv vi TIỂU SỬ CÁ NHÂN Họ và tên: Đái Văn Thông Giới tính : Nam Ngày, tháng, năm sinh: 09/07/1989 Dân tộc : Hoa Nơi sinh: Vĩnh Long Họ tên cha: Đái Ái Kỳ Họ tên mẹ: Châu Thu Thảo Quê quán: 146, Tổ 2, Ấp Tân Lộc, xã Tân Lược, huyện Bình Tân, Thành phố Vĩnh Long Quá trình học tập: Năm 1995 đến năm 2000: học tại trường tiểu học Tân lược, xã Tân Lược Năm 2000 đến năm 2004: học tại trường THCS Tân Lược, xã Tân Lược Năm 2004 đến năm 2007: học tại trường THPT Tân Lược, xã Tân Lược Năm 2008 đến năm 2012: sinh viên Ttrường Đại Học Cần Thơ, ngành Trồng trọt, khóa 34, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Ninh Kiều – Cần Thơ Ngày … tháng … năm 2012 Người khai ký tên Đái Văn Thông vi LỜI CẢM TẠ Kính dân Cha mẹ suốt đời tận tụy vì tương lại sự nghiệp của con. Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Trần Thi Ba và chị Lê Thị Thúy Kiều đã quan tâm, động viên, tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Chân thành cảm ơn Cô Võ Thị Bích Thủy đã đống góp nhiều ý kiến quan trọng về nội dung lẫn hình thức để tôi hoàn thành tốt bài luận văn này. Các bạn Lâm Cảnh Hạc, Trần Viết Vương, Cao Bá Lộc, Nguyễn Thanh Thức, Đỗ Khánh An, Trần Thanh Duy, Đỗ Trung Thành lớp Trồng Trọt K34 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện thí nghiệm và hoàn chỉnh bài luận văn. Thân gửi người thân và bạn bè tôi lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Đái Văn Thông vii ĐÁI VĂN THÔNG, 2012.“Ảnh hưởng của bốn nghiệm thức dinh dưỡng lên năng suất cà tím EG 203 làm gốc ghép’’. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Trồng trọt, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS.Trần Thị Ba. TÓM LƯỢC Đề tài ‘‘Ảnh hưởng của của bốn nghiệm thức dinh dưỡng lên năng suất cà tím EG203 làm gốc ghép” được thực hiện nhằm xác định loại dinh dưỡng nào ảnh hưởng lên năng suất cà tím EG203 làm gốc ghép”. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại với 4 nghiệm thức là giống cà tím EG203 làm gốc ghép: 1/ Đối chứng, 2/ Dinh dưỡng Risopla V, 3/ Dinh dưỡng Tomato, 4/ Dinh dưỡng Super fish. Phun dinh dưỡng Tomato bổ sung làm tăng số trái loại I (4,05 trái/cây), trọng lượng hạt trên cây (39,62 g/cây) và năng suất hạt loại I (292,57 kg/ha) thực tế cao nhất. Tưới Risopla V và phun Superfish bổ sung cho số trái loại I (3,48-3,35 trái/cây), trọng lượng hạt trên cây (36,44-33,70 g/cây) và năng suất hạt loại I (236,88-215,34 kg/ha) ở mức trung gian. Không phun thêm dinh dưỡng bổ sung (Đối chứng) cho số trái loại I (2,25 trái/cây), trọng lượng hạt trên cây (20,24 g/cây) và năng suất hạt loại I (172,76 kg/ha) là thấp nhất. Có thể nghiên cứu thêm nồng độ và số lần phun dinh dưỡng dinh dưỡng Tomato lên cây cà tím EG203 để gia tăng năng suất trái và hạt. Có thể trồng cà tím EG203 bổ sung thêm dinh dưỡng Tomato để gia tăng năng suất hạt loại I. viii MỤC LỤC Chương Nội dung trang Tiểu sử cá nhân Lời cảm tạ Tóm lược Mục lục Danh sách bảng Danh sách hình MỞ ĐẦU Chương 1 - LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1 Một số kết quả nghiên cứu về cà tím 1.1.1 Nguồn gốc cà tím 1.1.2 Đặc điểm thực vật 1.1.3 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh 1.2 Dinh dưỡng qua lá 1.2.1Công dụng 1.2.2 Cơ chế tác động 1.2.3 Phương thức sử dụng 1.3 Đặc tính của các loại dinh dưỡng phu qua lá sử dụng trong thí nghiệm 1.3.1 Risopla 1.3.2 Tomato 1.3.3 Super fish 1.4 Một số kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng trên dinh dưỡng phun qua lá Chương 2 - PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương tiện 2.1.1 Thời gian và địa điểm 2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 2.2 Phương pháp 2.2.1 Bố trí thí nghiệm 2.2.2 Kỹ thuật canh tác 2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi 2.2.4 Phân tích số liệu ix v vi vii viii x xi 1 2 2 2 2 3 5 4 5 5 6 6 6 7 7 9 9 9 9 9 9 11 12 14 Chương 3 - KẾT QUẢ THẢO LUẬN 3.1 Ghi nhận tổng quát 3.2 Tình hình bệnh khảm 3.3 Tình hình tăng trưởng 3.3.1 Chiều cao cây 3.3.2 Số lá trên thân chính 3.3.3 Đường kính gốc thân 3.4 Thành phần năng suất 3.4.1 Kích thước trái 3.4.2 Số trái trên cây 3.4.3 Trọng lượng trung bình trái và hạt trên cây 3.4.4 Trọng lượng trái trên cây và năng suất trái 3.4.5 Năng suất hạt, hạt loại I và hạt loại II Chương 4 - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1 Kết luận 4.2 Đề nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ CHƯƠNG x 15 15 16 16 16 17 18 19 19 20 23 23 24 26 26 26 27 31 DANH SÁCH BẢNG Bảng Tựa bảng trang 2.1 Loại, lượng, thời kỳ bón phân cần bón cho cà tím EG203 (kg/1000 m2) 12 3.1 Trung bình nhiệt độ, ẩm độ không khí và lượng mưa từ tháng 10/2010– 03/2011 tại Cần Thơ. Trung tâm khí tượng thủy văn Thành phố Cần Thơ. 15 3.2 Tỷ lệ cây bệnh khảm trên cà tím EG203 nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 16 3.3 Chiều cao cây (cm) của cà tím EG203 NSKT nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 17 3.4 Số lá trên cây cà tím EG203 NSKT, nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 18 3.5 Đường kính gốc thân (cm) trên cây cà tím EG203 NSKT, nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 18 3.6 Kích thước trái lớn loại I (cm) trên cây cà tím EG203 nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 19 3.7 Kích thước trái lớn loại II (cm) trên cây cà tím EG203 nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 20 3.8 Kích thước trái lớn loại III (cm) trên cây cà tím EG203 nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 20 3.9 Số trái trên cây cà tím EG203 nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 21 3.10 Trong lượng trung bình của trái và hạt trên cây cà tím EG203 nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 23 3.11 Trọng lượng trái trên cây và năng suất trái cà tím EG203 nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 24 3.12 Năng suất hạt, hạt loại I, hạt loại II của cà tím EG203 nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 25 xi DANH SÁCH HÌNH Hình Tựa hình trang 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm “Ảnh hưởng của bốn nghiệm thức dinh dưỡng lên năng suất cà tím EG203” 10 3.1 Số trái trên cây cà tím EG203 giai đoạn mang trái ở bốn nghiệm thức thí nghiệm bên phải toàn lô, bên trái một cây nhà lưới khoa NN & SHƯD, ĐHCT (10/2010-3/2011) 22 xii MỞ ĐẦU Cà chua thường bị nhiều loại sâu bệnh gây hại, trong đó đặc biệt là bệnh héo rũ gây ra bởi vi khuẩn Ralstonia solanacearum. Đây là loài vi khuẩn rất nguy hiểm, bởi chúng lây lan nhanh, gây chết hàng loạt, sống lâu nhất trong đất. Khi xâm nhập vào cây, chúng lan truyền, sinh sản và nhanh chóng chiếm đầy mạch dẫn của cây làm chúng bị tắc, vì vậy cây héo và chết. Tỷ lệ cây hỏng vì loại bệnh này thường từ 20 đến 30%, có khi cả vườn cà chua. Để khắc phục khó khăn này, việc sử dụng cà tím gốc ghép nhằm tận dụng ưu điểm của gốc ghép kháng bệnh đã được thực hiện và ứng dụng rộng rãi trong sản xuất hiện nay. Trong đó giống cà tím EG203 là một trong những gốc ghép có khả năng kháng bệnh héo xanh và khả năng chịu úng tốt, chống được tuyến trùng rễ do Meloigogyne incognital gây ra, chịu được bệnh thối gốc do nấm Sclerotium rolfsi gây ra, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm và cho năng suất khá. Để nâng cao năng suất của cà tím EG203 thì qua nhiều lần tham khảo và tìm hiểu về hiệu quả của dinh dưỡng phun qua lá có thể làm tăng khả năng đậu trái và phẩm chất của hoa màu, và làm tăng khả năng đậu trái của cà chua. Chính vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của bốn nghiệm thức dinh dưỡng lên năng suất cà tím EG203 làm gốc ghép” được thực hiện nhằm xát định loại dinh dưỡng vi sinh nào ảnh hưởng lên năng suất trái cà tím EG203 làm gốc ghép. CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1 Giới thiệu tổng quan 1.1.1 Nguồn gốc cà tím Cà tím hay cà dái dê (danh pháp khoa học: Solanum melongena) là một loài cây thuộc họ Cà với quả cùng tên gọi, nói chung được sử dụng làm một loại rau trong ẩm thực có quan hệ họ hàng gần gũi với cà chua, khoai tây, cà dừa, cà pháo và có nguồn gốc ở miền Nam Ấn Độ và Sri Lanka. Từ đây cà tím phát triển sang các nước lân cận trong khu vực Đông Nam Á sau đó tiến đến Tây Á và châu Âu (Nguyễn Ngọc Thắng và Trần Khắc Thi, 1999). Cà tím EG203 được các nhà khoa học ở trung tâm nghiên cứu phát triển rau châu Á (AVRDC) khuyến cáo sử dụng làm gốc ghép cho cà chua để tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi và bệnh hại từ đất (Phạm Văn Côn, 2007). 1.1.2 Đặc điểm thực vật * Rễ Rễ cà tím thuộc rễ cọc, nhưng do phương thức cấy chuyển (ươm cây con trong khay sau đó đem ra trồng, trong quá trình nhổ cây con từ khay đem trồng làm cho hệ thống rễ của cà tím bị đứt một phần) nên rễ cọc biến đổi thành hệ rễ gần giống với rễ chùm, giống như rễ cà chua và ớt (Mai Thị Phương Anh, 1996). Bộ rễ cà tím rất khỏe, ăn sâu vào đất do đó trong canh tác nên chọn đất tốt, tơi xốp để thuận lợi cho sự phát triển của bộ rễ (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 2005). * Thân Cà tím là loại thân thảo sống hàng năm hoặc nhiều năm, có thân hóa gỗ. Thân cà tím phân cành mạnh, chiều cao 0,8 – 1,2 m. Các chồi bên phát triển mạnh (đặc biệt là chồi ở dưới chùm hoa thứ nhất và chùm hoa thứ hai) và cho năng suất tương đương 3 thân chính. Vì thế trong canh tác cà tím cần chú ý khoảng cách trồng cho phù hợp để cây có thể phát triển một cách tốt nhất. Trên liếp trồng 2 hàng với khoảng cách hàng cách hàng là 60 – 80 cm và cây cách cây là 50 – 60 cm (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007). * Lá Lá cà tím to, đơn giản, chia thùy và mặt dưới nhiều gai. Lá mọc so le nhau, mỗi nách lá thường có một chồi. Tùy thuộc vào vị trí mà chồi có khả năng sinh trưởng và phát triển khác nhau. Chức năng chính của lá là quang hợp, tổng hợp carbohydrate cần thiết cho các hoạt động sinh lý, sinh hóa của cây. Vì vậy để cây phát triển tốt cần chăm sóc bộ lá khỏe mạnh (Mai Thị Phương Anh, 1999). * Hoa Hoa cà to có màu tím sặc sở, hoa thuộc loại lưỡng tính, bao phấn nở cùng một lúc với sự tiếp nhận của nhụy do vậy đảm bảo khả năng tự thụ, mặc dù có thể bị giao phấn nhờ côn trùng. Hoa thường được nở từ 7-11 giờ sáng và sự thụ phấn thường xảy ra từ 9 – 10 giờ, việc nở hoa và tung phấn tùy thuộc vào độ chiếu sáng ngày dài, nhiệt độ và ẩm độ (Mai Thị Phương Anh, 1999). * Trái Trái cà tím EG203 thường có hình ovan, treo thòng xuống, khi còn non có màu tím, khi chín chuyển sang màu vàng (Mai Thị Phương Anh, 1999). * Hạt Hạt được sinh ra trong giá thể noãn của thịt quả. Trong quả có rất nhiều hạt, hạt nhỏ hình tròn, dẹp. Hạt cà tím thường có vỏ màu vàng nhạt, rất cứng và tương đối dày (Ta Thu Cúc, 2005) 1.1.3 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây cà tím 4 * Khí hậu Cây cà tím là cây ưa nhiệt độ cao, thích hợp trồng vụ hè. Nhiệt độ cho hạt nảy mầm tốt nhất là 25 – 300C. Cây sinh trưởng và phát triển tốt ở 20 – 300C (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007). Theo Mai Thị Phương Anh (1999), khi nhiệt độ ở mức 150C thì cây ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng ra hoa và đậu trái của cà tím. Cà tím là cây ưa ánh sáng mạnh, ít phảng ứng với thời gian chiếu sáng nên có thể ra hoa và đậu trái quanh năm. Cà tím có bộ rễ khỏe, ăn sâu nhưng do bộ lá lớn, tiêu hao nước nhiều nên cần đủ ẩm độ đất để cây phát triển tốt. Ẩm độ đất tốt nhất khoảng 80% thì cây sinh trưởng tốt đậu trái nhiều (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007). * Đất và dinh dưỡng Theo Mai Thị Phương Anh (1999), cây cà tím rất dễ trồng, không kén đất, có thể trồng trên đất thịt nặng đến pha cát. Nhưng do thời gian sinh trưởng tương đối dài nên cần đất tốt giàu chất hữu cơ, thoát nước tốt, độ pH thích hợp trồng cà tím là 5,5 – 6.0 Theo Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv (2005), Cây cà tím cần nhiều chất dinh dưỡng, nhất là đạm, lân và kali. Đạm và lân giúp cây phát triển về thân lá và hình thành mầm hoa, tăng kích thước quả, kali giúp quá trình hình thành trái thuận lợi, tăng chất lượng trái và khả năng chống bệnh. Ngoài các nguyên tố đa lượng, các nguyên tố trung và vi lượng cũng rất cần thiết cho hoạt động sống của cây như: Ca, Mg, Bo… biểu hiện thiếu dinh dưỡng thường ít thấy trên cây cà tím. Vậy dinh dưỡng khoáng rất cần thiết cho cây, góp phần làm tăng năng suất và phẩm chất cho cây (Mai Thị Phương Anh, 1999) 1.2 Dinh dưỡng phun qua lá 1.2.1 Công dụng 5 Theo Nguyễn Xuân Thành (2010), các loại phân bón qua lá là các hợp chất dinh dưỡng có thể là các hợp chất nguyên tố đa lượng, trung lượng, vi lượng được hòa tan trong nước và phun lên lá cây hấp thu, phun qua lá phát huy hiệu lực nhanh. Tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng thường đạt ở mức cao, cây sử dụng đến 95% chất dinh dưỡng bón qua lá, trong khi bón qua đất cây sử dụng chỉ 45-50% (Chu Thị Thơm và ctv., 2005). 1.2.2 Cơ chế tác động Theo Lê Văn Bé (2007), lá cây được quan sát bằng kính hiển vi cho thấy trên bề mặt lá có vô số lổ hổng. Từ các lổ hổng này không khí, nước, ánh sáng, chất dinh dinh dưỡng dễ dàng thấm qua. Từ những thực tế đó một ý nghỉ sử dụng các chất dinh dưỡng tinh khiết để bón qua lá là việc làm có nhiều hiệu quả cả về mặt kinh tế lẩn kỹ thuật. Dưới tác động của emzym, phảng ứng hóa học được tăng cường, các chất dinh dưỡng được phân hủy và thấm vào tế bào, chỉ trong một thời gian ngắn chúng được dòng nhựa chuyển đi khắp nơi để nuôi cây. 1.2.3 Phương thức sử dụng Theo Nguyễn Xuân Thành (2010), Sử dụng phân bón lá phải ở nồng độ thích hợp theo hướng dẫn trên bao bì. Nồng độ bón qua lá không được cao. Nếu cao cây sẽ bị bội thực (ngộ độc) và chết. Nếu bón nồng độ thấp thì hiệu lực không rõ. Nên phun lên bề mặt lá có nhiều khí khổng nhất do cây hấp thụ phân bón qua lá qua khí khổng. Phân bón lá không nên sử dụng khi cây đang ra hoa, đất bị khô hạn và trời bị nóng. Nên phun vào buổi sáng có nắng nhẹ khoảng 8 – 10 giờ, phun ướt cả mặt dưới lá (http://snnptnt.thanhhoa.gov.vn/SNNPTNT/default.aspx?NewsID=143.) 1.3 Đặc tính của các loại dinh dưỡng phu qua lá sử dụng trong thí nghiệm 1.3.1 Risopla V 6 Risopla V là sản phẩm của công ty Lan Anh được sản xuất tại xí nghiệp Risopla 151 Quốc lộ 1A. P. Bình Chiểu Q.Thủ Đức Tp.HCM * Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng: Risopla V là hợp chất thiên nhiên, hoạt chất chính gồm: chất hữu cơ (C) 50%, lưu huỳnh 3%, vi lượng Cu, Zn, Mg, Mn, Co ≥ 500 ppm. * Công dụng: Giảm hiện tượng chùn đọt, xoắn lá, tăng năng suất, chiết, giâm cành mau ra rễ, hoa màu sắc đẹp lâu tàn. * Sử dụng: sau khi trồng 15–20 ngày, Risopla V gói 100 g + 100 lít nước sử dụng cho 1000 m2 , sau khi pha Risopla V trong nước, tưới vào gốc cây, chu kỳ 7 - 10 ngày/lần. (http://lananh.com.vn/2011/index-chitiettin.php?idTin=349) 1.3.2 Tomato Tomato là sản phẩm sản xuất ở Mỹ, nhập khẩu và đống gói công ty Đất Nông 67 Phan Đình Hồ Q.8 Tp.HCM * Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng (%): N-P2O5-K2O: 18-19-30, Mg: 0,5, Cu: 0,05, Fe: 0,1, Mn: 0,05, Zn: 0,05, độ ẩm: 7. * Công dụng: làm tăng vị ngọt, phẩm chất màu sắc cho các loại cây ăn quả, các loại rau cải và cây công nghiệp, làm tăng hàm lượng đường, tạo nhiều màu sắc bông đẹp, độ đồng điều cao, giúp các sản phẩm sau thu hoạch được bảo quản lâu hơn. Nâng cao năng suất chất lượng nông sản, tăng sức sống của cây, giúp cây đâm chồi đẻ nhánh nhiều, bộ lá xanh và quang hợp mạnh, gia tăng sức đề kháng cây, chống hạn, bệnh, sự khủng hoảng lúc cây sinh sản và sau thu hoạch. Giúp kích thích cho ra hoa nhiều và trổ đồng loạt, chống rụng hoa và trái non, gia tăng tỷ lệ đậu quả, đậu trái. * Sử dụng: pha 5-10 g/8 lít, phun định kì 7-10 ngày/lần phun ướt điều trên lá, thân cây và phun xung quanh gốc, phun vào giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn ra hoa và cho trái (http://tieuchuan.mard.gov.vn/ViewDetails.aspx?id=4474&lv=3&cap=3) 7 1.3.3 Super fish (Phân cá) Super fish là sản phẩm của công ty Gino Seed & Agriculture 146/6A Võ Thị Sáu Q. 6 Tp. HCM * Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng: chất hữu cơ (C) 15%, N-P205-K20 3-52%, Độ ẩm 25%. * Công dụng: cung cấp N, P, K, Ca, Axit amin, Iốt và các nguyên tố vi lượng cây trồng dễ hấp thu, tốt lá, thân, rễ, củ phát triển mạnh và bền, quả to bóng bẩy, hoa lâu tàn. * Sử dụng: 2 lá mầm 20-50 cc/8 lít, 7-10 ngày/lần giúp cung cấp N, L, K, Ca, Axit amin, Iốt và các nguyên tố vi lượng cây trồng dễ hấp thu tốt lá, thân, rễ, củ phát triển mạnh và bền, quả to bóng bẩy, hoa lâu tàn. Ta kết hợp bón vào giai đoạn bón thúc 1, thúc 2, thúc 3 (http://ginovn.com/index.php/product/menu/12/22/39/prod/148) 1.4 Một số kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng trên dinh dưỡng phun qua lá Theo Lê Văn Tri (2000), cho rằng các dẫn xuất của acid flattic có hiệu ứng rất rõ trong việc điều chỉnh ra hoa cái của cây dưa chuột khi dung dung dịch muối dikali của acid flattic (flatat kali) ở nồng độ 0,5% phun cho cây thì tỷ lệ hoa cái có thể tăng 3–4 lần. Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng như IBA, NAA, IAA và GA ở 25 ngày sau khi trồng và khi cây trổ hoa, đậu trái điều giúp cây tăng năng suất và phẩm chất cà chua (Phạm Hồng Cúc 2005). Theo Thái Hoàng Phúc (2009), khi trồng xà lách TN102 sử dụng dinh dưỡng D (được pha ở bộ môn Khoa Học Cây Trồng) phun qua lá sẽ cho sinh trưởng, năng suất và phẩm chất tốt. Dưa Kim Cô Nương khi phun dinh dưỡng qua lá Comcat 150 WP (công ty Hóa Nông Lúa Vàng) cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao (Ngụy Kim Yến, 2010). 8 Theo Lê Thế Trung (2010), khi phun phân bón lá Bayfolan 2 lần vào lúc trước và sau khi trổ bông 7 ngày giúp lúa tăng trọng lượng ngàn hạt là 6,1% và năng suất thực tế là 13,6% so với đối chứng không phun. Khi sử lý khoáng đa lượng vi lượng và chất điều hòa sinh trưởng ở thời điểm 8 ngày sau khi hoa rụng cánh thì cho chi phí thấp nhất và hiệu quả tốt nhất trong việc nâng tỷ lệ hột chắc trên gương sen (Nguyễn Trung Hiếu, 2009). Nguyễn Quốc Thể (2010), khi phun dinh dưỡng Tomato trên cà Cherry cho chiều cao thân chính (209 cm), số trái trên cây (182,30 trái/cây), trọng lượng trái trên cây (1,29 kg/cây), năng suất tổng và năng suất thương phẩm (37,39 tấn/ha – 34,68 tấn/ha), tỷ suất lợi nhuận (208) cao nhất. Chế phẩm Tomato đạt cao nhất về năng suất (20,69 tấn/ha), tỷ suất lợi nhuận (1,58), số trái thương phẩm (81,19 trái), số chùm hoa ( 19,68 chùm), các chỉ tiêu sinh trưởng (chiều cao thân chính, đường kính gốc ghép, số lá) (Nguyễn Văn Sang, 2011)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng