BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-
NGUYỄN THỊ THANH HẰNG
ẢNH HƢỞNG CỦA BÓN KALI, BÃ BÙN VÀ BÓN N
THEO BẢNG SO MÀU LÁ LÊN NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƢỢNG MÍA SUPHANBURI 7 Ở
LONG MỸ - HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ
KHOA HỌC ĐẤT 35
Cần Thơ - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-
NGUYỄN THỊ THANH HẰNG
ẢNH HƢỞNG CỦA BÓN KALI, BÃ BÙN VÀ BÓN N
THEO BẢNG SO MÀU LÁ LÊN NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƢỢNG MÍA SUPHANBURI 7 Ở
LONG MỸ - HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ
KHOA HỌC ĐẤT 35
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS NGÔ NGỌC HƢNG
Ths. NGUYỄN QUỐC KHƢƠNG
Ks. TRƢƠNG THUÝ LIỄU
Cần Thơ - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Ảnh hƣởng của bón Kali, bã bùn và bón N theo
bảng so màu lá trên năng suất và chất lƣợng mía suphanburi 7 ở Long Mỹ - Hậu
Giang” là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả trình bày trong
luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì tài liệu nào
nghiên cứu trƣớc đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Hằng
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Ảnh hƣởng của bón Kali, bã bùn và bón N theo bảng so màu lá trên năng suất và
chất lƣợng mía suphanburi 7 ở Long Mỹ - Hậu Giang”
Do sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hằng, lớp Khoa Học Đất Khoá 35 thực hiện.
Ý kiến đánh giá của cán bộ hƣớng dẫn:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…tháng…năm…
Giáo viên hƣớng dẫn
Ngô Ngọc Hƣng
ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
Xác nhận đề tài: “Ảnh hƣởng của bón Kali, bã bùn và bón N theo bảng so màu lá
trên năng suất và chất lƣợng mía sunphanburi 7 ở Long Mỹ - Hậu Giang”.
Do sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hằng, lớp Khoa Học Đất Khoá 35 thực hiện.
Ý kiến đánh giá của bộ môn:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…tháng…năm…
Bộ môn
iii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp chấp nhận đề tài: “Ảnh hƣởng của bón
Kali, bã bùn và bón N theo bảng so màu lá trên năng suất và chất lƣợng mía
suphanburi 7 ở Long Mỹ - Hậu Giang”
Do sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hằng, lớp Khoa Học Đất K35 thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp đã đƣợc hội đồng đánh giá ở mức: ...........................................
Ý kiến đánh giá của Hội đồng:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…tháng…năm…
Chủ tịch hội đồng
iv
TÓM TẮT LỊCH SỬ BẢN THÂN
Phần I - LÝ LỊCH
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Hằng
Sinh ngày: 30/4/1991
Nguyên quán: Ấp 4 – Xã Thuận Điền – Huyện Giồng Trôm – Tỉnh Bến Tre
Họ và tên cha: Nguyễn Hữu Đức
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Tuyết
Phần II - QÚA TRÌNH HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN
Năm 1996 – 2002: học tại trƣờng tiểu học Thuận Điền
Năm 2002 – 2006: học tại trƣờng Trung Học cơ sở Thuận Điền
Năm 2006 – 2009: học tại trƣờng Trung Học Phổ Thông Nguyễn Thị Định
Năm 2009 – 2013: học tại trƣờng Đại học Cần Thơ, chuyên ngành Khoa Học Đất –
Khóa 35 (2009 – 2013), Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng
Phần III - ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
Ấp 4 – Xã Thuận Điền – Huyện Giồng Trôm – Tỉnh Bến Tre
Điện thoại: 01666756165
Email:
[email protected]
v
LỜI CẢM TẠ
Con thành kính biết ơn Cha Mẹ đã nuôi dƣỡng, dạy dỗ con thành tài, là ngƣời
động viên và giúp đỡ con về mọi mặt trong suốt quá trình học tập của con.
Mãi biết ơn
Thầy Ngô Ngọc Hƣng đã tận tình hƣớng dẫn, đóng góp nh ng kiến qu báo
và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học và thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Sự tận tụy truyền đạt kiến thức từ Qu Thầy, Cô Khoa Nông nghiệp & Sinh
học Ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ.
Qu Thầy, Cô và các Anh, Chị trong phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa Học Đất
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành luận văn.
Xin cám ơn chị Trƣơng Thúy Liễu, anh Nguyễn Quốc Khƣơng đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cám ơn chân thành đến các bạn Nguyễn Văn Thảo, bạn Ngô Thị
Hồng Thuỷ, bạn Vũ Ngọc Minh Tâm, bạn Nguyễn Thị Nhẫn, bạn Phạm Thị Thƣ,
bạn Lê Minh Toàn, bạn Hà Thị Lập, bạn Nguyễn Mộng Đạt đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
Sự động viên, cổ vũ, chia s và giúp đỡ của các bạn lớp Khoa học đất khoá 35
trong suốt khóa học và quá trình thực hiện luận văn. Chúc các bạn đƣợc nhiều sức
khỏe và thành công trên con đƣờng học vấn của mình.
Trân trọng kính chào !!!
Nguyễn Thị Thanh Hằng
vi
Nguyễn Thị Thanh Hằng, 2012: “ Ảnh hƣởng của bón Kali, bã bùn và bón N theo
bảng so màu lá trên năng suất và chất lƣợng mía suphanburi 7 ở Long Mỹ - Hậu
Giang ” . Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trƣờng
Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hƣớng dẫn Gs.TS. Ngô Ngọc Hƣng
TÓM LƢỢC
Hiện nay, việc cải tạo và sử dụng đất ph n đang là một xu hƣớng trong việc tối
ƣu hoá nguồn tài nguyên đất đai. Đề tài nghiên cứu : “ Ảnh hƣởng của bón Kali, bã
bùn và bón N theo bảng so màu lá trên năng suất và chất lƣợng mía suphanburi 7 ở
Long Mỹ - Hậu Giang ” đƣợc thực hiện từ tháng 02 2012 đến tháng 11 2012 nhằm
khảo sát ảnh hƣởng của bón bã bùn và mức kali cũng nhƣ áp dụng phƣơng pháp so
màu lá để đánh giá năng suất chất lƣợng mía trồng trên đất ph n ở Long Mỹ-Hậu
Giang. Đề tài gồm hai thí nghiệm: (i) Thí nghiệm 1 đƣợc bố trí theo thể thức thừa số
hai nhân tố 3x2, gồm nhân tố mức độ kali (100K, 150K, 200K) và nhân tố bã bùn
mía (có bón, không bón); (ii) Thí nghiệm 2 đƣợc bố trí theo thể thức thừa số hai
nhân tố 3x2 gồm nhân tố phƣơng pháp bón đạm (bón đạm theo LCC và bón đạm
định kỳ (KLCC) và nhân tố bã bùn mía (có bón, không bón). Thí nghiệm đồng
ruộng đƣợc bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với ba lần lặp lại. Mẫu cây đƣợc
lấy vào ba giai đoạn sinh trƣởng (90, 150, 210 NSKT) để phân tích các N và K
trong cây. Kết quả phân tích cho thấy việc bón kali ở mức độ 200 kg (K2O/ha) cho
độ Brix cao hơn nh ng nghiệm thức bón 100, 150 kg (K2O/ha). Việc bón đạm bằng
so màu lá với bảng so màu hàng tuần mặc dù đƣa đến hàm lƣợng đạm trong mía cao
nhƣng năng suất mía không khác biệt so với bón N định kỳ. Việc bón bã bùn mía có
thể cho năng suất đạt đến 120 tấn mía/ha so với không bón bã bùn mía (106 tấn
mía/ha). Cần tiếp tục nghiên cứu chẩn đoán cây trồng bằng so màu lá kết hợp với
đánh giá khả năng cung cấp dinh dƣỡng của đất để xác định liều lƣợng và thời điểm
bón đạm thích hợp hơn trong canh tác mía trên đất ph n, đất phù sa.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO
TÓM TẮT LỊCH SỬ BẢN THÂN
LỜI CẢM TẠ
TÓM LƢỢC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH HÌNH
DANH SÁCH BẢNG
M Đ U
Chƣơng 1 - LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu
1.1.1 Thông tin sơ lƣợc
1.1.2 Vị trí
1.1.3 Địa hình
1.1.4 Khí hậu
1.2 Đặc tính của cây mía
1.2.1 Đặc điểm thực vật
1.2.2 Yêu cầu điều kiện sinh thái
1.2.3 Yêu cầu dƣỡng chất đạm, kali đến năng suất và phẩm
chất cây mía
1.3 Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của cây mía
1.3.1 Nẩy mầm
1.3.2 Thời kỳ cây con
1.3.3 Thời kỳ đ nhánh
1.3.4 Thời kỳ vƣơn lóng
1.3.5 Thời kỳ chín công nghiệp
1.4 Độ Brix (Brix %)
1.5 Giống mía Sunphanburi 7
1.6 Bã bùn mía
1.6.1 Vai trò của bã bùn đối với cây trồng
1.6.2 Ƣu điểm của bã bùn sấy khô
1.6.3 Thành phần hóa học và vai trò bả bùn trong các lĩnh
vực khác
1.7 Nh ng nghiên cứu của nƣớc ngoài thuộc lĩnh vực đề tài
1.8 Nh ng nghiên cứu của trong nƣớc thuộc lĩnh vực đề tài
1.9 Chẩn đoán đạm trên cây mía nhờ màu s c lá thông qua bảng
so màu LCC
Chƣơng 2 - PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Thời gian và địa điểm
2.2 Phƣơng tiện
viii
Trang
i
ii
iii
iv
v
vi
vii
viii
x
xi
xiii
1
2
2
2
2
2
2
3
3
5
6
8
8
8
8
9
9
9
10
10
10
11
11
12
13
15
18
18
18
2.3 Phƣơng pháp
2.3.1 Thí nghiệm 1
2.3.2 Thí nghiệm 2
2.4 Xử l và phân tích mẫu
2.4.1 Xử lí mẫu
2.4.2 Vô cơ hóa mẫu
2.4.3 Xác định hàm lƣợng kali bằng máy hấp thu nguyên tử
với bƣớc sóng 267
2.4.4 Xác định hàm lƣợng đạm bằng phƣơng pháp chƣng cất
Kjeldahl
2.5 Phân tích số liệu
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hƣởng của bón kali và bã bùn lên năng suất và chất lƣợng
mía đƣờng
3.1.1 Chỉ tiêu phát triển
3.1.1.1 Chiều cao cây
3.1.1.2 Số lá xanh
3.1.1.3 Số chồi h u hiệu
3.1.2 Hàm lƣợng kali trong thân và lá mía
3.1.3 Sự tích lũy kali trong cây (thân + lá)
3.1.4 Năng suất lý thuyết (NSLT)
3.1.5 Độ Brix (%) mía
3.2 Ảnh hƣởng của bón N theo so màu lá và bã bùn lên năng suất
và chất lƣợng mía đƣờng
3.2.1 Chỉ tiêu phát triển
3.2.1.1 Chiều cao cây
3.2.1.2 Chiều dài lá
3.2.1.3 Độ rộng lá
3.2.1.4 Số chồi h u hiệu
3.2.2 Hàm lƣợng đạm
3.2.2.1 Hàm lƣợng đạm trong thân (%N)
3.2.2.2 Hàm lƣợng đạm trong lá (%N)
3.2.3 Sự tích luỹ đạm của cây (kg N/ha)
3.2.4 Năng suất lý thuyết (tấn/ha)
Chƣơng 4 - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
4.2 Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ix
18
18
20
22
22
22
23
23
24
25
25
25
26
27
30
32
33
34
36
36
36
38
39
41
43
43
44
45
47
49
49
49
50
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
Từ viết tắt
BBM
NSKT
LCC
KLCC
Từ gốc
Bã bùn mía
Ngày sau khi trồng
Bón theo so màu lá
Không theo so màu lá
x
DANH SÁCH HÌNH
Hình
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
Tựa hình
Rễ mía
Cấu tạo thân mía
Cấu tạo lá mía
Mía đ nhánh
Hình ảnh các thành phần hoá học chính của bã mía.
Bảng so màu lá
Màu lá ở giai đoạn 50 và 90 NSKT
Mẫu đƣợc xử l trong tủ sấy
Chuẩn bị chƣng cất
Dàn chƣng đạm tổng số
Diễn biến chiều cao cây mía (a) có bón BBM, (b) không bón BBM
giai đoạn 60-210 NSKT. Long Mỹ, tháng 8-2012
Diễn biến số chồi h u hiệu (a) có bón BBM, (b) không bón BBM
giai đoạn 60-210 NSKT. Long Mỹ, tháng 8-2012
Diễn biến hàm lƣợng K (%) trong thân (a) có bón BBM, (b) không
bón BBM và lá mía (c) có bón BBM (d) không bón BBM giai
đoạn 90-210 NSKT
Sự tích luỹ Kali (Kg K/ha) trong cây (thân+lá) mía (a) có bón
BBM, (b) không bón BBM giai đoạn 90-210 NSKT. Long MỹHậu Giang
Ảnh hƣởng của các mức Kali và phƣơng pháp bón lên năng suất
mía tại huyện Long Mỹ- Hậu Giang
Diễn biến độ brix mía (a) có bón BBM, (b) không bón BBM giai
đoạn 270-310 NSKT. Long Mỹ - Hậu Giang
Diễn biến chiều cao cây mía đƣờng (a) có bón BBM, (b) không
bón BBM tại huyện Long Mỹ- Hậu Giang
Ảnh hƣởng của phƣơng pháp bón BBM lên chiều cao cây mía
đƣờng ở Long Mỹ- Hậu Giang
Diễn biến chiều dài mía (a) có bón BBM, (b) không bón BBM tại
huyện Long Mỹ-Hậu Giang
Ảnh hƣởng của phƣơng pháp bón BBM lên chiều dài lá mía tại
huyện Long Mỹ-Hậu Giang
Diễn biến độ rộng lá mía (a) có bón BBM, (b) không bón BBM
tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Ảnh hƣởng của phƣơng pháp bón BBM lên chiều rộng lá mía tại
huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Diễn biến số chồi h u hiệu của mía (a) có bón BBM, (b) không
bón BBM tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Ảnh hƣởng của phƣơng pháp BBM lên số chồi h u hiệu của mía
tạị huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Diễn biến hàm lƣợng N (%) trong thân mía (a) có bón BBM, (b)
không bón BBM tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Ảnh hƣởng của phƣơng pháp bón BBM lên hàm lƣợng đạm trong
xi
Trang
3
4
4
8
12
15
22
22
23
23
25
28
30
32
34
34
36
37
38
38
39
40
41
42
43
44
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
thân mía tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Diễn biến hàm lƣợng N (%) trong lá mía (a) có bón BBM, (b)
không bón BBM tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Ảnh hƣởng của phƣơng pháp bón BBM lên hàm lƣợng đạm trong
lá mía tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Sự tích luỹ N (kg N/ha) trong cây (thân+lá) mía (a) có bón BBM,
(b) không bón BBM giai đoạn 90-210 NSKT. Long Mỹ - Hậu
Giang
Ảnh hƣởng của phƣơng pháp bón BBM lên khả năng tích luỹ đạm
của cây tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Ảnh hƣởng của phƣơng pháp bón đạm và phƣơng pháp bón BBM
lên năng suất mía tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
xii
45
45
46
47
48
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
Tựa bảng
Hàm lƣợng Nitrat trong đất
Thang đánh giá kali trao đổi
Thành phần bã bùn nhà máy đƣờng Phụng Hiệp và xí nghiệp
đƣờng Vị Thanh tính trên chất khô
Thành phần hóa học của bã bùn mía
Nghiệm thức thí nghiệm
Nghiệm thức bón N theo so màu lá trên bón bả bùn cho mía
Thời gian và bộ phận lấy mẫu
Ảnh hƣởng của các mức kali và phƣơng pháp bón phân lên
chiều cao cây (cm) tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang.
Ảnh hƣởng của các mức kali và phƣơng pháp bón phân lên số lá
xanh của cây (lá) tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Ảnh hƣởng của các mức kali và phƣơng pháp bón phân lên số
chồi h u hiệu tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Ảnh hƣởng của các mức kali và phƣơng pháp bón phân lên hàm
lƣợng Kali (%) trong thân và lá mía tại huyện Long Mỹ - Hậu
Giang
Ảnh hƣởng của các mức kali và phƣơng pháp bón phân lên sự
tích luỹ Kali trong cây (thân+lá) tại huyện Long Mỹ - Hậu
Giang
Ảnh hƣởng của các mức kali và phƣơng pháp bón phân lên độ
brix của mía tại huyện Long Mỹ - Hậu Giang
xiii
Trang
7
8
10
11
19
20
21
26
27
29
31
33
35
MỞ ĐẦU
Cây mía là một trong những cây công nghiệp quan trọng của nhiều nước vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới, là nguyên liệu của công nghiệp chế biến đường và nhiều ngành
công nghiệp khác. Ở nước ta, nghề trồng mía đã có từ lâu đời. Ngành công nghiệp sản
xuất mía đường luôn là một trong những ngành hàng quan trọng đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm.
Hậu Giang có tiềm năng cho mở rộng diện tích mía trên đất phèn. Tuy nhiên, tình
trạng sản xuất mía nguyên liệu của địa phương thường bấp bênh vì tính cạnh tranh sản
xuất với giá cả mía của nước ngoài thường thấp hơn. Kết quả điều tra tại 3 vùng trồng
mía chính ở tỉnh Hậu Giang (Phụng Hiệp, Long Mỹ và Vị Thanh) cho thấy người nông
dân bón đạm cho mía với lượng cách biệt rất lớn (150-480 kgN/ha) và phần lớn họ chỉ
bón đạm và lân, nhưng rất nhiều hộ nhiều năm không sử dụng phân kali (Lê Xuân Tý,
2008). Điều này làm mất cân đối dinh dưỡng trong đất và cây trồng đưa đến năng suất
mía thấp, chi phí đầu tư cao và sự bón thừa phân có thể đưa đến ô nhiễm môi trường.
Một biện pháp cải thiện môi trường và chi phí đầu tư sản xuất là sử dụng bả bùn mía.
Theo tính toán của các nhà khoa học, việc chế biến 10 triệu tấn mía để làm đường sinh
ra một lượng phế thải khổng lồ: 2,5 triệu tấn bã mía. Trong Bã bùn có chứa một lượng
dinh dưỡng cao như đạm, lân, lưu huỳnh và calci, sử dụng làm nguồn phân hữu cơ rất
tốt nếu như được xử lý để loại bỏ mùi hôi (oai) (công ty mía đường Casuco, 2011)
Nhiều nghiên cứu trước đây đã tập trung vào những vấn đề khảo nghiệm giống
mía mới, tìm giống thích nghi và cho năng suất cao đối với từng vùng. Tuy nhiên,
những nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón NPK trên sinh trưởng của mía đường
vẫn còn hạn chế. Việc xác định lượng phân kali bón hợp lý nhằm nâng cao chất lượng
mía và ứng dụng bảng so màu lá trong bón phân N nhằm giảm chi phí phân bón trong
sản xuất mía của địa phương là rất cần thiết. Chính vì thế đề tài: “Ảnh hưởng của bón
Kali, bã bùn và bón N theo bảng so màu lá trên năng suất và chất lượng mía
suphanburi 7 ở Long Mỹ - Hậu Giang” được thực hiện nhằm mục đích:
-
Khảo sát ảnh hưởng của liều lượng K và bã bùn mía lên chất lượng mía
- Ứng dụng phương pháp sử dụng bảng so màu lá trong bón phân đạm cho mía
trên đất phèn ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
1
CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1.1. Thông tin sơ lƣợc
Diện tích: 1607.7 km2
Dân số: 799.114 người (2006)
Bao gồm: Thị xã Vị Thanh, thị xã Ngã Bảy và 5 huyện: Vị Thuỷ, Châu Thành,
Châu Thành A, Phụng Hiệp và Long Mỹ.
1.1.2. Vị trí
Hậu Giang là tỉnh thuộc miền Tây Nam Bộ. Phía Đông giáp sông Hậu và tỉnh
Vĩnh Long, phía Nam giáp Sóc Trăng và Bạc Liêu, phía Tây giáp Kiên Giang và
Bạc Liêu, phía Bắc giáp Cần Thơ. Hậu Giang có địa hình tương đối bằng phẳng.
1.1.3. Địa hình
Là tỉnh đồng bằng, địa hình Hậu Giang khá bằng phẳng, thấp dần từ Bắc
xuống Nam và từ Đông sang Tây. Có thể chia làm 3 vùng như sau:
Vùng triều: là vùng tiếp giáp sông Hậu về hướng Tây Bắc. Diện tích 19.200
ha, phát triển mạnh về kinh tế vườn và kinh tế công nghiệp, dịch vụ.
Vùng úng triều: tiếp giáp với vùng triều. Diện tích khoảng 16.800 ha, phát
triển mạnh cây lúa, có tiềm năng công nghiệp và dịch vụ.
Vùng úng: nằm sâu trong nội đồng. Phát triển nông nghiệp đa dạng (lúa, mía,
khóm…). Có khả năng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ…
1.1.4. Khí hậu
Tỉnh Hậu Giang nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, gần xích đạo.
Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa có gió Tây Nam
từ tháng 05 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 04. Các
đặc trưng của khí hậu:
- Nhiệt độ trung bình là 27oC không có sự chênh lệch quá lớn qua các năm.
Tháng có nhiệt độ cao nhất (35oC) là tháng 04 và thấp nhất vào tháng 12 (20,3oC).
- Mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 11 hàng năm, chiếm từ 92 – 97% lượng mưa
cả năm.
- Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, khoảng 1.800 mm/năm,
lượng mưa cao nhất vào khoảng tháng 09 (250,1 mm).
2
- Ẩm độ tương đối trung bình trong năm. Độ ẩm phân hóa theo mùa tương đối
rõ rệt, chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm khoảng 11%.
Độ ẩm trung bình thấp nhất vào tháng 03 và 04 (77%) và giá trị độ ẩm trung bình
trong năm là 82%.
1.2 ĐẶC TÍNH CỦA CÂY MÍA
1.2.1 Đặc điểm thực vật
Cây mía có tên khoa học là Saccharum ssp
Thuộc họ Graminaea (họ Hoà Thảo)
Ngành có hạt Spermatophyta
Lá đơn tử diệp Monocotyledneae
Họ hòa bản Graminaea
Giống Saccharum
Loài Oficinarum, Sinense, Barberi.
* Rễ mía
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv, (2008) mía thuộc
loại rễ chùm, mọc từ các điểm trên đai rễ của hom hoặc
ở chân mầm nơi tiếp giáp giữa các mầm và hạt. Mía
trồng bằng hom khi mọc mầm có hai loại rễ là rễ sơ
sinh và rễ thứ sinh.
- Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ của hom trồng, có
nhiệm vụ hút nước trong đất để giúp mầm mía mọc và
sinh trưởng trong giai đoạn đầu (rễ tạm thời). Khi mầm
mía phát triển thành cây con, thì các rễ thứ sinh mọc ra
từ đai rễ của gốc cây con, giúp cây hút nước và chất
dinh dưỡng. Lúc này các rễ sơ sinh teo dần chết, cây
mía sống nhờ vào rễ thứ sinh và không nhờ vào chất
dinh dưỡng dự trữ trong hom mía nữa.
Hình 1.1 Rễ mía
- Rễ thứ sinh là rễ chính của cây mía, bám vào đất để giữ cho cây mía không
bị đỗ ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây trong suốt chu kỳ sinh
trưởng (rễ vĩnh cữu). Rễ mía thuộc loại rễ chùm, ăn nông, tập trung ở tầng đất mặt
30-40cm, rộng 40-60cm.
3
* Thân mía
Ở cây mía, thân mía làm nhiệm vụ mang lá, là đối tượng
thu hoạch, là nơi dự trữ đường được dùng làm nguyên liệu
chính để chế biến đường ăn.
Thân cây mía cao trung bình 2-3m, một số giống có thể
cao 4-5m. Thân mía được hình thành bởi nhiều lóng (đốt) hợp
lại. Chiều dài mỗi dóng từ 15-20cm, trên mỗi lóng gồm có
mắt mía (mắt mầm), đai sinh trưởng, đai rễ, sẹo lá…
Thân mía có màu vàng, đỏ hồng hoặc đỏ tím. Tuỳ theo
từng giống mà lóng mía có nhiều hình dạng khác nhau như:
Hình trụ, hình trống, hình ống chỉ…(Trần Thị Kim Ba và ctv,
2008). Thân đơn độc, không có cành nhánh, trừ một số
trường hợp bị sâu bệnh.
Hình 1.2 Cấu tạo thân mía
Lóng: Lóng là bộ phận nằm giữa hai đốt, thường có độ dài trung bình khoảng
10 – 18 cm (Trần Văn Sỏi, 2001). Ở phần gốc các lóng rất ngắn và bé, xếp khít
nhau, càng lên trên lóng càng dài và ở ngọn lóng ngắn lại. Khi thu hoạch cây mía có
từ 20 – 30 lóng.
Đốt: Là nơi nối liền các lóng bao gồm vòng sinh trưởng, vòng rễ, nốt rễ, sẹo lá
và mầm.
* Lá mía
Cây mía có bộ lá phát triển mạnh, chỉ số diện tích lá lớn và hiệu suất quang
hợp cao, giúp cây tổng hợp một lượng đường rất lớn. Lá mía thuộc loại lá đơn gồm
phiến lá và bẹ lá. Phiến lá dài trung bình từ 1,0-1,5m có một gân chính tương đối
lớn.
+
Phiến lá có màu xanh thẩm, mặt trên
có nhiều lông nhỏ và cứng, hai bên mép có gai nhỏ.
+
Bẹ lá rộng, ôm kín thân mía, có nhiều
lông. Nối giữa bẹ và phiến lá là đai dày cổ lá. Ngoài
ra còn có lá thìa, tai lá… Các đặc điểm của lá cũng
khác nhau tuỳ vào giống mía.
Hình 1.3 Cấu tạo lá mía
* Hoa và hạt mía
- Hoa mía (còn gọi là bông cờ): Mọc thành chùm dài từ điểm sinh trưởng trên
cùng của thân khi cây mía chuyển sang giai đoạn sinh thực. Mỗi hoa có hình chiếc
4
quạt mở, gồm cả nhị đực và nhụy cái, khả năng tự thụ rất cao. Cây mía có giống ra
hoa nhiều, có giống ra hoa ít hoặc không ra hoa. Khi ra hoa cây mía bị rỗng ruột
làm giảm năng suất và hàm lượng đường. Trong sản suất người ta thường không
thích trồng các giống mía ra hoa và tìm cách hạn chế ra hoa.
- Hạt mía: Hình thành từ bầu nhụy cái được thụ tinh trông như một chiếc váy
nhỏ, hình thoi và nhẵn, dài khoảng 1-1,2mm. Trong hạt có phôi và có thể nảy mầm
thành cây mía con, dùng trong công tác lai tạo tuyển chọn giống, không dùng trong
sản xuất. Cây mía từ khi nảy mầm đến thu hoạch kéo dài trong khoảng 8-10 tháng
tuỳ điều kiện thời tiết và giống mía.
1.2.2 Yêu cầu điều kiện sinh thái
* Khí hậu
Nhiệt độ: Thích hợp trong phạm vi 20-25oC. Nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá
ảnh hưởng đến sinh trưởng bình thường và giảm tốc độ quang hợp. Thời kỳ đầu, từ
khi đặt hom đến mọc mầm thành cây con, nhiệt độ thích hợp từ 20-25oC. Thời kỳ đẻ
nhánh (cây có 6-9 lá), nhiệt độ thích hợp 20-30oC. Ở thời kỳ mía làm lóng vươn
cao, yêu cầu nhiệt độ cao hơn để tăng cường quang hợp, tốt nhất là 30-32oC.
Ánh sáng: Rất cần cho sự quang hợp để tạo đường cho cây mía. Khi cường độ
ánh sáng tăng thì hoạt động quang hợp của bộ lá cũng tăng. Thiếu ánh sáng cây mía
phát triển yếu, lóng cây, hàm lượng đường thấp và cây mía dễ bị sâu bệnh. Trong
suốt chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần khoảng 2.000 – 3.000 giờ chiếu sáng, tối thiểu
cũng 1.200 giờ trở lên.
Lượng nước và ẩm độ đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và
phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng).
Lượng mưa thích hợp 1.500 – 2.000 mm/năm, phân bố trong khoảng thời gian từ 810 tháng, từ khi cây mía mọc mầm đến thu hoạch. Cây mía là loài cây trồng cạn, có
bộ rễ ăn nông nên rất cần nước nhưng không chịu ngập úng. Ở vùng đồi gò đất cao
cần tưới nước trong mùa khô. Nơi đất thấp cần thoát nước tốt trong mùa mưa. Thời
kỳ cây mía làm lóng vươn cao rất cần nhiều nước, ẩm độ thích hợp khoảng 70-80%,
ở các thời kỳ khác cần ẩm độ 65-70%.
* Đất
Cây mía thích hợp ở loại đất tơi xốp, tầng đất mặt sâu, giữ ẩm tốt và dễ thoát
nước. Độ pH thích hợp 5,5-7,5. Các loại đất như sét nặng, chua, mặn, bị ngập úng
hoặc thoát nước kém…đều không thích hợp cho cây mía sinh trưởng và phát triển.
Thực tế cho thấy, ở nước ta, cây mía được trồng trên nhiều loại đất khác nhau như
đất chua phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long, đất đồi gò ở trung du Bắc Bộ, Nam
Trung Bộ, Đông Nam Bộ. Tuy nhiên ở những vùng này ruộng trồng mía cần đạt
5