Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng c ủa sự phát triển đô thị đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống ngườ...

Tài liệu ảnh hưởng c ủa sự phát triển đô thị đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân phường tân thịnh thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên giai đoạn năm 2008 2013

.PDF
64
230
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------ NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN SỬ DỤNG ĐÂT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN PHƯỜNG TÂN THỊNH – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN NĂM 2008 - 2013 KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2010 - 2014 Thái Nguyên – 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------ NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN SỬ DỤNG ĐÂT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN PHƯỜNG TÂN THỊNH – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN NĂM 2008 - 2013 KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2010 - 2014 Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên – 2014 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo - GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn đến cô giáo Nguyễn Thị Yến đã cấp thông tin và giúp đỡ tôi trong khi thực hiện đề tài Tôi cũng xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Quản lí Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND TP Thái Nguyên, Phòng TN & MT TP Thái Nguyên, Phòng Thống kê TP Thái Nguyên và các hộ nông dân trên địa bàn phường Tân Thịnh Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện Luận văn Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan Hương ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất phường Tân Thịnh năm 2013 ................. 24 Bảng 4.2: Tình hình biến động đất đai của thành phố Thái Nguyên từ năm 2008 đến năm 2013 .............................................................................................................. 29 Bảng 4.3 Kết quả giao đất ở phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008 – 2013 .......................................................................................................... 32 Bảng 4.4 Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp đến năm 2013 .................................... 33 Bảng 4.5 Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ .................................................... 34 Bảng 4.6 thu nhập bình quân của hộ từ 2008-2013 ............................................... 35 Bảng 4.7 Ý kiến của các hộ điều tra về xu hướng thay đổi thu nhập do tác động của đô thị hóa .............................................................................................................. 37 Bảng 4.8. Tình hình nghề nghiệp của hộ trước và sau đô thị hóa ........................... 38 Bảng 4.9 Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm ........................................... 39 Bảng 4.10: Các loại tài sản trong gia đình người nông dân bị thu hồi đất ............... 40 đơn vị tính % ......................................................................................................... 40 Bảng 4.11. Nguồn lực của hộ trước và sau đô thị hóa ............................................ 41 Bảng 4.12 Tình hình sử dụng nguồn tiền bồi thường đất đai của hộ....................... 41 Bảng 4.13. Thay đổi thu nhập của hộ qua quá trình đô thị hóa ............................... 43 Bảng 4.14 Tác động của đô thị hóa đến xã hội và môi trường ................................ 44 iii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1. Lao động phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013 .............................................................................................................................. 23 Hình 4.2 Cơ cấu sử dụng tiền bồi thường đất đai của hộ ........................................ 42 iv DANH MỤC VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hoá ĐTH : Đô thị hoá GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐH : Hiện đại hoá KD-DV : Kinh doanh - dịch vụ KT – XH : Kinh tế - xã hội SXKD : Sản xuất kinh doanh SXNN : Sản xuất nông nghiệp TP : Thành phố TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa v MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................ii DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................iii MỤC LỤC ....................................................................................................................... v PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................... 3 2.1.1. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................... 3 2.1.1.1. Các văn bản của Trung ương .............................................................................. 3 2.1.1.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ...................................................................................... 3 2.1.2.1. Đô thị................................................................................................................... 3 2.1.2.2. Đô thị hóa ............................................................................................................ 4 2.3. Thực tiễn đô thị hóa trên Thế giới và ở Việt Nam .................................................... 5 2.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới........................................................................... 5 2.3.2. Đô thị hóa ở một số nước trên Thế giới ................................................................. 6 2.3.3. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam ......................................................................... 10 2.4. Những nghiên cứu về đô thị hóa trên Thế giới và Việt Nam ................................. 11 Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 14 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 14 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 14 vi 3.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 14 3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất phường Tân Thịnh . 14 3.2.1.1 Điều kiện tự nhiên của phường Tân Thịnh TP Thái Nguyên ........................... 14 3.2.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội của phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên ....... 14 3.2.1.3 Tình hình sử dụng đất tại phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên ............. 14 3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới quản lý, biến động sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên .............................................. 15 3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới đời sống của người dân trên địa bàn phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên ........................................................... 15 3.2.3.1. Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến thu nhập và việc làm của người dân.. 15 3.2.3.2. Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến đời sống xã hội của người dân ......... 15 3.2.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển của đô thị ......... 15 3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 15 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu số liệu ................................................................... 15 3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................... 16 3.3.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 16 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 17 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất phường Tân Thịnh .... 17 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của phường Tân Thịnh TP Thái Nguyên .............................. 17 4.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 17 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................................. 17 4.1.1.3. Khí hậu .............................................................................................................. 17 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên........................................................................................ 18 4.1.1.5. Thực trạng môi trường ...................................................................................... 19 4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................................... 19 4.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................... 20 4.1.2.2 tỷ trọng các ngành chính .................................................................................... 20 vii 4.1.2.3 Tốc độ phát triển ................................................................................................ 22 4.1.2.4. Phát triển dân số và cơ cấu lao động ................................................................. 22 4.1.3 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ............................................................................................................................. 23 4.1.4 Tình hình sử dụng đất tại phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên ................ 24 4.2. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới quản lí đất trên địa bàn phường phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên .................................................................. 27 4.2.1 Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới quản lí đất tại phường Tân Thịnh........ 27 4.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới biến động sử dụng đất và tình hình sử dụng đất nông nghiệp ................................................................................................ 28 4.2.2.1 Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới biến động sử dụng đất ........... 28 Qua bảng 4.2 ta thấy ...................................................................................................... 28 4.2.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới tình hình sử dụng đất nông nghiệp ............................................................................................................................. 31 4.2.2.3 Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới cơ cấu đất nông nghiệp ........................ 32 4.3. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới đời sống của người dân trên địa bàn phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên .................................................................. 34 4.3.1. Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến thu nhập và việc làm của người dân..... 34 4.3.1.1. Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến thu nhập của người dân ..................... 34 4.3.1.2 Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến việc làm của người dân ...................... 37 4.3.2 Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến đời sống xã hội của người dân .............. 41 4.4 Thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển của đô thị ............... 45 4.4.1. thuận lợi ............................................................................................................... 45 4.4.2. khó khăn ............................................................................................................... 46 4.4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa phường Tân Thịnh .................................................... 48 4.4.3.1. Nâng cao nhận thức pháp luật trong quan hệ quản lý sử dụng đất ................... 48 viii 4.4.3.2. Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách đất đai phù hợp với quá trình đô thị hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường............................................................................ 49 4.1.3.3. Điều chỉnh những điểm bất hợp lý và quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất ..................................................................................................................... 50 4.4.3.4. Tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước đối với đất đai................................................................................................................. 50 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 51 1. Kết luận ...................................................................................................................... 51 2. Một số kiến nghị ........................................................................................................ 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 53 I. TIẾNG VIỆT .............................................................................................................. 53 II. TIẾNG ANH ............................................................................................................. 53 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được đối với các ngành sản xuất nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nền tảng cho sự sống của con người và nhiều sinh vật khác Hiện nay, cùng với xu hướng phát triển của thế giới thì quá trình phát triển đô thị đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới vấn đề sử dụng đất nói chung và sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Thái Nguyên là thành phố lớn của các tỉnh trung du miền núi phía Bắc nước ta, đang trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và hiện đại hoá với tốc độ nhanh chóng. Quá trình quá trình phát triển đô thị diễn ra trên bình diện rộng, đã làm biến đổi bộ mặt kinh tế, văn hoá, xã hội và kiến trúc của cả thành phố, phường Tân Thịnh cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Hoà theo xu thế, tốc độ phát triển đô thị đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên nói chung và phường Tân Thịnh nói riêng. Quá trình phát triển đô thị đã làm cho diện tích đất nông nghiệp tại phường có những thay đổi đáng kể: diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đô thị tăng lên nhanh chóng, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp mà nhiều khi đã vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị, ô nhiễm môi trường, thiếu vốn đầu tư,… Đặc biệt, đô thị phát triển không đúng định hướng, mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy hoạch chưa tốt. Giá cả đất đô thị trên thị trường bất động sản có những biến động rất phức tạp, gây ra những khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội. Do biến động của quan hệ sử dụng đất trong quá trình phát triển đô thị, tình hình chính trị xã hội cũng có những biểu hiện xấu như: Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, tình trạng khiếu kiện ngày càng gia tăng, đặc biệt khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ lớn…. Do ảnh hưởng của phát triển đô thị, đất đai ở thành phố Thái Nguyên cũng như tại phường Tân Thịnh biến động mạnh cả về mục đích và đối tượng sử dụng. Diện 2 tích đất cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đô thị tăng lên nhanh chóng, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp nhiều khi vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước, đó là tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị, ô nhiễm môi trường, thiếu vốn đầu tư,… Đặc biệt đô thị phát triển không đúng theo mục tiêu, định hướng của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy hoạch còn yếu kém (trong đó có cả quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất). Giá cả đất đô thị trên thị trường bất động sản có những biến động rất phức tạp, gây ra những khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội. Do biến động của quan hệ sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa, tình hình chính trị - xã hội cũng có những biểu hiện xấu như: Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn; tình trạng khiếu kiện ngày càng gia tăng, đặc biệt khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ lớn. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2008 - 2013”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được thực trạng của sự phát triển đô thị trên địa bàn phường Tân Thịnh; ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển đô thị trên địa phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Góp phần đóng góp xây dựng cơ sở khoa học về đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển các KCN đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời sống, việc làm của người dân. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất chính sách tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống người dân cho phường Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các địa phương có điều kiện tương tự 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở pháp lý 2.1.1.1. Các văn bản của Trung ương - Luật Đất đai 2003. - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. - Thông tư số 10/2008/TT-BXD ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về đánh giá, công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu. - Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. 2.1.1.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên - Quyết định số 930/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 04 năm 2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 04 năm 2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên . 2.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 2.1.2.1. Đô thị 4 Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ/CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của chính phủ, quyết định đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn sau Thứ nhất: là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. Thứ hai: đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ 4000 người trở lên. Thứ ba: tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, của nội thành, nội thị từ 65% trở lên trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất và dịch vụ thương mại phát triển. Thứ tư: có cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị. Thứ năm: có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/Km2 trở lên 2.1.2.2. Đô thị hóa Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình đô thị hóa (ĐTH) và đưa ra không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm quan trọng và dự báo tương lai của quá trình này. “Đô thị hóa (Urbanization) là quá trình tập trung dân số vào cáo đô thị và sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị do yêu cầu công nghiệp hóa. Trong quá trình này có sự biến đổi về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu không gian và hình thái xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị”. “Đô thị hóa là thay đổi trật tự sắp xếp một vùng nông thôn theo các điều kiện của thành phố. Đây là một trong những biện pháp biến nông thôn thành những nơi làm việc hấp dẫn, có điều kiện áp dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đáp ứng nhũng nhu cầu về nông sản phẩm cho xã hội, góp phần làm tăng GDP nhưng điều này còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi nước, mỗi vùng” (Nguyễn Hồng Lân, 2004). ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật 5 ĐTH là hiện tượng kinh tế - xã hội liên quan đến các dịch chuyển về mặt kinh tế xã hội, văn hoá, không gian, môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ khoa học kĩ thuật, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động chuyển đổi nghề nghiệp hình thành các nghề nghiệp mới thúc đẩy phát triển kinh tế làm thay đổi đời sống xã hội và văn hóa năng cao mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình thức giao tiếp xã hội... Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật. 2.3. Thực tiễn đô thị hóa trên Thế giới và ở Việt Nam 2.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới ĐTH trên thế giới là một quá trình lịch sử xuyên suốt ba cuộc cách mạng đô thị đó là : Cuộc cách mạng đô thị lần thứ nhất diễn ra từ 8.000 năm trước Công Nguyên, vào thời kỳ đồ đá mới, khi lần đầu tiên trên thế giới xuất hiện một khu định cư kiểu đô thị. Là thành phố Jenricho, nằm ở phía bắc biển Chết, với dân số khoảng 600 người, hết sức nghèo nàn so với tiêu chuẩn hiện nay. Cuộc cách mạng đô thị lần thứ hai bắt đầu từ giữa thế kỷ XVIII ở châu Âu và sau đó lan sang Bắc Mỹ. là hệ quả tất yếu của quá trình CNH tư bản chủ nghĩa, từ thời điểm này quá trình ĐTH đã trở thành một hiện tượng nổi bật trong lịch sử phát triển của nhân loại. Hiện nay các nhà khoa học còn nói đến cuộc cách mạng đô thị lần thứ ba, đang diễn ra trong các nước thuộc thế giới thứ 3. Cuộc cách mạng đô thị lần thứ 3 là sự lặp lại cuộc cách mạng đô thị lần thứ hai, song nó có những nét độc đáo của những điều kiện không gian và thời gian mới. Vậy theo thời gian những hiện tượng của quá trình ĐTH là: dòng di cư mạnh mẽ từ nông thôn vào thành thị khiến cho tỷ lệ dân đô thị tăng nhanh, các đô thị lớn lên, phình to ra, đời sống xã hội dần mang tính đô thị hơn là nông thôn. Đô thị hoá là hiện tượng mang tính toàn cầu và diễn ra với tốc độ ngày một tăng, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển. Theo các chuyên gia nghiên cứu về ĐTH thì trong tiến trình ĐTH từ nửa sau thế kỷ XX có chung một đặc điểm là: ở 6 giai đoạn đầu, tỷ lệ dân số đô thị trên tổng dân số thấp và tốc độ phát triển dân số đô thị nhanh, nhanh hơn rất nhiều so với các quốc gia phát triển Hiện tại tỷ lệ ĐTH ở châu Á là 35%, châu Âu 75%, châu Phi 45%, Bắc Mỹ 90% và 80% ở Mỹ La Tinh.Tiến trình phát triển đô thị đã góp phần to lớn vào sự nghiệp CNH-HĐH. Song sự bùng nổ đô thị quá tải đã tạo ra hàng loạt vấn đề bức xúc đối với cuộc sống con người, tạo ra sự thiếu cân bằng trong phân bố dân cư và vùng lao động theo vùng lãnh thổ, khả năng cung ứng lương thực, thực phẩm ven đô tiêu hao nhiên liệu, năng lượng… Nếu trong năm 1990, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ở mức 0,27 ha thì con số này dự báo sẽ tụt xuống 0,17 ha vào năm 2025. Chiến lược chung của vấn đề đô thị hiện nay là: - Hạn chế việc di cư từ nông thôn ra thành thị trong đó yêu cầu nhất thiết phải nâng cao mức sống nông thôn. - Khi tập trung quá tải cùng với việc hạn chế nhập cư vào các tụ điểm lớn thì đồng thời phải tạo nên sự cân bằng hài hoà dân số đô thị, khuyến khích các đô thị vừa và nhỏ, tăng cường đầu tư hệ thống dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng có cơ sở xã hội thoả đáng… 2.3.2. Đô thị hóa ở một số nước trên Thế giới *Malayxia Khi mới giành được độc lập, nền kinh tế Malaysia ở trong tình trạng thấp kém. Cơ cấu kinh tế rất mất cân đối, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, năm 1960 nông nghiệp chiếm 34,6% GDP. trong thời kì 1961-1970 Malaysia thực hiện các kế hoạch 5 năm (1961-1965) và (1966-1970). Mục tiêu CNH giai đoạn này là tăng nhanh sản lượng lương thực và đa dạng hoá các mặt hàng nông sản xuất khẩu, vì vậy nhà nước đã giành 50% ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp, đồng thời đầu tư cho một số dự án phát triển công nghiệp, chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn và xây dựng các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh để sơ chế nông phẩm. Và đã có nhiều thành công lớn Đến năm 1970, Malaysia đã tự túc được 81% nhu cầu lương thực trong nước. Ở giai đoạn 1971- 1985 trong 3 kế hoạch 5 năm Malaysia chủ trương xây dựng công nghiệp đa dạng với công nghiệp chế tạo được ưu tiên phát triển. Nhà nước còn chú trọng xây dựng các ngành công nghiệp nặng như chế biến dầu mỏ, luyện kim và mở rộng các cơ sở chế biến xuất khẩu. Đồng thời Malaysia cũng đẩy mạnh đầu tư vào ngành khai thác và chế biến dầu mỏ nên thu nhập nhờ xuất khẩu dầu mỏ rất đáng kể năm 1970 đạt 164 triệu ringit, năm 1980 con số này là 6,7 tỷ. 7 Bước sang giai đoạn phát triển mới, Chính phủ Malaysia đã soạn thảo kế hoạch phát triển công nghiệp 10 năm (1986-1995). Trong ngành công nghiệp, ở đây Chính phủ đề ra kế hoạch phát với các mục tiêu: Phấn đấu đạt tốc độ tăng bình quân của công nghiệp chế tạo khoảng 9%/năm nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế hơn 6%/năm. Tăng cường phát triển công nghệ thông tin, các ngành công nghiệp chế tạo sử dụng nguyên liệu trong nước được ưu tiên phát triển. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, rút ngắn thời gian từ khâu nghiên cứu đến khâu áp dụng. Khuyến khích giáo dục đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ khoa học kỹ thuật để phát huy tối đa những lợi thế của đất nước Từ năm 1995- nay, Malaysia đã lựa chọn mô hình phát triển công nghiệp theo hướng phân tán với quy mô vừa và nhỏ ở đô thị và nông thôn để đẩy nhanh tốc độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của lãnh thổ, thông qua huy động nguồn lực tại chỗ (vốn, lao động, tài nguyên). Do đó đã thúc đẩy sự hình thành các liên hợp nông- công nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp. Do sự phát triển công nghiệp xen kẽ, nên không còn ranh giới rõ rệt giữa thành thị và nông thôn, thu hút được lực lượng dư thừa ở nông thôn, làm cho nhiều hộ nông dân từ thuần nông trở thành hộ kiêm ngành nghề. Cơ cấu kinh tế nông thôn Malaysia có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, với 91% số hộ nông dân tham gia hoạt động công nghiệp, dịch vụ và thu nhập từ các hoạt động này chiếm 70% tổng thu nhập của các hộ nông dân. Có thể hình dung các bước đi của CNH Malaysia theo một quy trình khép kín như sau: nông nghiệp - công nghiệp - công nghiệp - nông thôn - nông nghiệp. Quy trình đó luôn gắn với mục tiêu giải phóng lao động nông nghiệp chuyển sang công nghiệp, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập cho nông dân, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa nông nghiệp với công nghiệp, giữa thành thị với nông thôn, khắc phục được xu hướng di cư từ nông thôn ra thành thị. Đó là bài học đáng giá về sự lựa chọn bước đi của quá trình CNH Malaysia (Ngô Đăng Thành, 2009). *Pháp Pháp là quốc gia phát triển thuộc hệ thống tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau nhưng ảnh hưởng của phương pháp tổ chức Quản lý Nhà nước trong 8 lĩnh vực đất đai của Cộng Hòa Pháp còn khá rõ đối với nước ta. Việc quản lý đất đai của Cộng Hòa Pháp có một số đặc trưng: Về chế độ sở hữu trong quan hệ đất đai: Luật pháp quy định quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện còn tồn tại song hành hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu Nhà nước. Tài sản công cộng có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu chủ sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng. Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì vậy để phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm từ rất sớm và được thực hiện rất nghiêm ngặt. Vào năm 1992, ở Pháp đã có quy định về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp ngày càng sâu sắc của Nhà nước, các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Việc Quản lý Nhà nước về đất đai của Pháp thực hiện rất chặt chẽ. Được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất khoa học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về vị trí, kích thước. Nó cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng sử dụng đất, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng. * Hà lan Hà Lan là một quốc gia phát triển. Ngay từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Amsterdam đã bắt đầu tiến trình ĐTH và nhanh chóng trở thành một thành phố có tầm ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị của Hà Lan. Tuy mật độ dân số hiện nay ở thành phố có những nơi đạt trên 20.000 người/Km2 nhưng xung quanh thành phố vẫn tồn tại khoảng 600 khu vườn. Diện tích vườn của Amsterdam chiếm đến 300 ha trong tổng số diện tích 21.907 ha của thành phố. Những người nông dân ở thành phố Amsterdam đã thành lập tổ chức gọi là “hội những người nông dân đô thị” và “hiệp hội những người làm vườn ở 9 Amsterdam”. Các hiệp hội đại diện cho tầng lớp nông dân thương lượng với Chính phủ trong việc duy trì sự tồn tại của các khu vườn trong quá trình ĐTH. Hiệp hội những người làm vườn đã đưa ra lý luận về sự đa chức ngành của các khu vườn. Các khu vườn được sử dụng để sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu của toàn thành phố, đồng thời còn thực hiện nhiều chức năng khác nhau để bình đẳng hoá các nhóm lợi ích như: cung cấp cho thị dân một không gian mới, giáo dục cho trẻ em về thiên nhiên và môi trường; làm gia tăng số lượng loài động vật, côn trùng và cây cỏ; duy trì “không gian xanh” cho thành phố, làm trong sạch khí hậu thành phố. Vào năm 1995, khoảng 170 nông dân đã tổ chức “Diễn đàn đối thoại của nông dân vùng đất xám”. Họ đã đưa ra những phân tích của mình về triển vọng kinh tế dài hạn của vùng đất này nếu tiếp tục sản xuất nông nghiệp và thay đổi phương pháp sử dụng đất. Họ đã đối thoại trực tiếp với Chính phủ và các tổ chức môi trường nhằm giữ vững và phát triển sản xuất nông nghiệp. * Trung Quốc Trung Quốc là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và mạnh. Nếu vào năm 1949, Trung Quốc có 136 thành phố với số dân khoảng 54 triệu người, chiếm khoảng 10,6% dân số cả nước thì đến năm 2005, dân số đô thị nước này đã đạt tới 800 triệu người sống ở trên 700 thành phố, tỷ lệ bằng 37%. Có những dự đoán cho rằng đến năm 2050, tỷ lệ ĐTH sẽ đạt 75%. Tính trung bình mỗi năm có 12 triệu người sống ở nông thôn vào sống ở đô thị. Như vậy là một lượng lớn nhân công đã di chuyển khỏi vòng nông thôn lạc hậu và hiệu quả kém sang thành phố - nơi có trình độ tiên tiến hơn, năng suất cao hơn, hiệu quả cao hơn. Không những bản thân người lao động có mức sống khá hơn mà gia đình họ cũng đỡ gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, có thể trang trải các khoản ăn mặc, học hành, thiết bị sản xuất, tình trạng đói nghèo ở nông thôn được giảm bớt. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề di chuyển nhân công từ nông thôn ra thành phố là rất rõ rệt, trở thành mâu thuẫn chủ yếu của quá trình ĐTH ở Trung Quốc. Nhiều hậu quả kinh tế - xã hội nghiêm trọng đang thách đố các giải pháp và khả năng quản lý của nhà nước như thiếu nhà ở cho ngườ nghèo, sự phân hoá xã hội, việc sinh đẻ không thể kiểm soát, trật tự trị an kém, môi trường ô nhiễm. kết cấu hạ tầng thiếu thốn,… Mặt khác, trước đây Trung Quốc đã có một thời kỳ công nghiệp hương trấn phân bố quá phân tán, xây dựng các thành phố nhỏ và thị trấn một cách bừa bãi, 10 thiếu quy hoạch làm lãng phí nguồn lực của nông thôn, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và làm mất đi đặc điểm, ưu thế của nông thôn. Để đối phó với tình hình trên, nhà nước Trung Quốc đã coi trọng tiếp tục giữ cững nguyên tắc phát triển hài hoà, tiên tiến, tránh tình trạng mở rộng ào ạt các đô thị lớn, làn sóng nhân công lưu động tràn vào thành phố quá lớn, làm xáo trộn hoạt động kinh tế. Tư tưởng chiến lược ĐTH của Trung Quốc nay là: khai thác tiềm lực các thành phố lớn, mở rộng và xây dựng các thành phố loại vừa, phát triển có lựa chọn và thích hợp các thành phố nhỏ và thị trấn. Đối với quá trình ĐTH nông thôn, Trung Quốc chủ trương tiếp tục xây dựng xí nghiệp hương trấn theo hướng khắc phục dần tình trạng thô sơ phân tán trong phân công lao động giữa công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện khẩu hiệu “ly điền bất ly hương”, “ly hương bất ly điền”, dần dần tiến tới phân công lao động theo chiều sâu. Nhà nước cũng chủ trương phải có chính sách giảm bớt bạn đồng hành của việc phát triển các đô thị nhỏ, đó là sự tụt hậu về văn hoá giáo dục, trình độ quản lý, ô nhiễm môi trường, lấn chiếm nhiều đất canh tác. Tóm lại, kinh nghiệm ở một số nước cho thấy ĐTH không được bó hẹp trong phạm vi đô thị mà phải bao gồm cả địa bàn nông thôn. Chúng ta còn phải phát triển mạng lưới đô thị hợp lý, xây dựng các đô thị có quy mô vừa phải, gắn kết với hệ thống đô thị vệ tinh. Ngay từ bây giờ, chúng ta phải gắn ĐTH với quá trình CNH - HĐH đất nước. Khi làm quy hoạch phát triển một thành phố cụ thể cần có kế hoạch xây dựng đồng bộ về nhà ở, kết cấu hạ tầng, hệ thống dịch vụ, hệ thống xử lý nước thải… 2.3.3. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam * Thời kỳ từ năm 1975 đến trước đổi mới Trong giai đoạn này, quá trình ĐTH hầu như không có biến động, phản ánh nền kinh tế còn trì trệ * Thời kỳ từ sau đổi mới - Ở Việt Nam, quá trình CNH được thực hiện từ những năm 1960, kể từ sau đổi mới, nền kinh tế càng phát triển thì quá trình CNH, ĐTH diễn ra càng nhanh. Đến nay số dân cư đô thị đã chiếm tới 28% tổng dân cư toàn quốc với khoảng 700 trung tâm đô thị lớn nhỏ. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến hết tháng 7 năm 2007 cả nước đã có 150 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 32,3 ngàn ha. Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng trong quá trình CNH và có tác động rõ đến phát
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất