MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt......................................
i
Danh mục các bảng số liệu......................................................
ii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị..................................................
iii
MỞ ĐẦU............................................................................................
1
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN TOÀN NỢ NƢỚC
NGOÀI CỦA MỘT QUỐC GIA......................................................
8
1.1. Cơ sở lý luận về an toàn nợ nƣớc ngoài .................................
8
1.1.1. Khái niệm nợ nƣớc ngoài.........................................................
8
1.1.2. Phân loại nợ nƣớc ngoài ..........................................................
11
1.1.3. An toàn nợ nƣớc ngoài.............................................................
13
1.1.3.1. Khái niệm .............................................................................
13
1.1.3.2. Chỉ số đo lường an toàn nợ nước ngoài................................
14
1.1.3.3. Vai trò của an toàn nợ nước ngoài với phát triển kinh tế - xã
hội..............................................................................................
16
1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................
17
1.2.1. Kinh nghiệm một số nƣớc........................................................
17
1.2.1.1. Nhật Bản................................................................................
17
1.2.1.2. MaLaysia.............................................................................
20
1.2.1.3. Trung Quốc............................................................................
22
1.2.1.4. Philippines.............................................................................
24
1.2.1.5. Hy Lạp...................................................................................
27
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam....................
28
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG AN TOÀN NỢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2001 – 2010.................................................
32
2.1. Tổng quan về nợ nƣớc ngoài tại Việt Nam .............................
32
2.1.1. Huy động vốn và quy mô nợ nƣớc ngoài tại Việt Nam............
32
2.1.2. Cơ cấu nợ nƣớc ngoài tại Việt Nam ........................................
35
2.1.3. Nợ trong nƣớc và nợ nƣớc ngoài..............................................
38
2.1.4. Nghĩa vụ trả nợ.........................................................................
42
2.2. An toàn nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn 20012010....................................................................................................... 43
2.2.1. Rủi ro tỷ giá hối đoái..................................................................
44
2.2.2. Rủi ro lãi suất.............................................................................. 45
2.2.3. Rủi ro tái cấp vốn........................................................................ 47
2.2.4. Rủi ro thanh khoản...................................................................... 48
2.2.5. Rủi ro tín dụng............................................................................ 49
2.2.6. Rủi ro hoạt động.......................................................................... 50
2.3. Đánh giá chung............................................................................
51
2.3.1. Thành công và các tác động tích cực của việc vay nợ nƣớc
ngoài ở Việt Nam.................................................................................. 51
2.3.1.1. Ảnh hưởng giai đoạn 2001-2010..........................................
51
2.3.1.2. Ảnh hưởng giai đoạn 2011-2015............................................. 54
2.3.2. Một số tồn tại về an toàn nợ và nguyên nhân...........................
57
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN NỢ
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015.. 59
3.1. Phƣơng hƣớng.............................................................................. 59
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong và ngoài
nƣớc trong giai đoạn 2011-2015........................................................
59
3.1.1.1. Kinh tế thế giới......................................................................... 59
3.1.1.2. Kinh tế Việt Nam ..................................................................... 60
3.1.2. Phƣơng hƣớng vay nợ nƣớc ngoài............................................
63
3.1.2.1. Gắn với mục tiêu tăng trưởng và GDP.................................... 64
3.1.2.2. Gắn với khả năng xuất khẩu.................................................... 64
3.1.2.3. Vay và trả nợ nước ngoài với cân đối ngân sách nhà nước.... 65
3.1.2.4. Các mối tương quan khác........................................................ 66
3.2. Một số giải pháp đảm bảo an toàn nợ nƣớc ngoài ở Việt
Nam trong giai đoạn 2011-2015.......................................................
67
3.2.1. Tiếp tục nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn vay nƣớc
ngoài..................................................................................................... 67
3.2.2. Duy trì giới hạn nợ ở mức an toàn.............................................. 68
3.2.3. Tăng cƣờng giám sát và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý....
68
3.2.4. Các chính sách cơ bản nhằm đảm bảo an toàn nợ nƣớc ngoài...
69
3.2.4.1. Chính sách tài khoá - tiến tới cân bằng tổng đầu tư trong
nước với tiết kiệm nội địa.....................................................................
70
3.2.4.2. Chính sách tiền tệ - duy trì mức lạm phát 5% ........................ 72
KẾT LUẬN.......................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 75
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TĂT
STT
Nội dung
Nguyên nghĩa
1
GDP
2
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
3
ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
4
WB
Ngân hàng thế giới
5
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
6
BIS
Ngân hàng tái thiết quốc tế
7
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế ()
8
OPEC
Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu lửa
9
ICOR
Tỷ suất gia tăng đầu tƣ trên sản phẩm đo lƣờng hiệu
quả của đầu tƣ.
10
IDA
Nguồn vốn hỗ trợ cho các nƣớc nghèo có mức thu
nhập dƣới 2 đô la ngƣời/ngày
11
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
12
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
13
UNCTAD
14
DMFAS
15
USD
Đô la Mỹ
16
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
17
YEN
Đồng tiền của nƣớc Nhật
18
NDT
Đồng tiềnnhân dân tệ của Trung quốc
19
EUR
Đồng tiền chung châu Âu
20
BB
Tổng sản phẩm nội địa
Tổ chức Thƣơng mại và Phát triển Liên hợp quốc
Hệ thống Quản lý nợ và phân tích tài chính Quốc tế
Là chỉ số đánh giá tín nhiệm của tổ chức định mức
Standard & Poor’s khi đánh giá để đầu tƣ, chỉ số tốt
từ BBB cho đến AAA, BB là trung bình
i
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
2.1
Các chỉ tiêu giám sát về nợ nƣớc ngoài
52
2
2.2
Các chỉ tiêu về nợ nƣớc ngoài của quốc gia
54
3
2.3
Chỉ tiêu về nợ nƣớc ngoài của quốc gia tính
55
đến rủi ro
4
2.4
Chỉ tiêu về nợ nƣớc ngoài của quốc gia tính
56
đến lãi suất
5
2.5
Các chỉ tiêu về nợ nƣớc ngoài của quốc gia
tính lãi suất và rủi ro
ii
56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
2.1
Huy động vốn của chính phủ trong giai đoạn
2001-2010
32
2
2.2
Vốn cam kết và đã ký kết từ vốn vay oda
33
3
2.3
Quy mô nợ công của việt nam trong
34
giai đoạn 2001 – 2010
4
2.4
Cơ cấu nợ công của việt nam trong giai đoạn
2001 – 2010
35
5
2.5
Nợ của chính phủ việt nam trong
36
giai đoạn 2001 – 2010
6
2.6
Dƣ nợ đƣợc chính phủ bảo lãnh và tốc độ
tăng trong giai đoạn 2001 – 2010
37
7
2.7
Nợ trong nƣớc và nợ nƣớc ngoài của chính
phủ trong giai đoạn 2001 – 2010
39
8
2.8
Cơ cấu dƣ nợ nƣớc ngoài của chính phủ theo
điều kiện vay
40
9
2.9
Cơ cấu dƣ nợ nƣớc ngoài của chính phủ theo
loại tiền vay
41
10
2.10
Tổng vay nợ trong nƣớc của chính phủ và
tốc độ tăng
42
11
2.11
Trả nợ của chính phủ và tổng thu nsnn
43
12
2.12
Nghĩa vụ trả nợ nƣớc ngoài của chính phủ
theo dƣ nợ
47
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều cho vay và đi vay,
việc vay nợ nƣớc ngoài trở thành phổ biến cho các nƣớc giàu và ngèo. Nguồn
vốn vay nợ nƣớc ngoài luôn luôn là động lực thúc đẩy đầu tƣ phát triển cho
toàn bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, việc vay nợ, đặc biệt là nợ
của Chính phủ không đƣợc nghiên cứu kỹ về sự an toàn, cũng nhƣ quản lý an
toàn nợ sẽ dẫn tới khủng hoảng nền kinh tế, nổi bật nhƣ Hy Lạp, Ai Len hiện
nay, trƣớc kia là Mê xi cô và các nƣớc Nam Mỹ ....
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển vƣợt bậc của nền kinh tế, nguồn
vốn vay nƣớc ngoài của Chính phủ đã đã và đang là nguồn tài chính quan
trọng cho đầu tƣ phát triển, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ
mô và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trƣờng Quốc tế. Các chỉ tiêu về nợ
của chính phủ (bao gồm cả bảo lãnh của Chính phủ) trong năm 2010 là rất cần
báo động: tổng số nợ là 32,5 tỷ USD, trả nợ gốc trong năm là 1,672 tỷ USD,
trả lãi và phí là 0,616 tỷ USD [13, tr.13]. Qua đó cho thấy, việc tính đến an
toàn nợ nƣớc ngoài của Việt Nam là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh
khủng hoảng nợ công đã và đang trở nên trầm trọng ở nhiều nƣớc trên thế
giới.
Việt Nam là một nƣớc đang trong quá trình chuyển đổi, bƣớc đầu
tham gia vào hội nhập với quốc tế và khu vực, các hoạt động vay, sử dụng
vốn vay và trả nợ nƣớc ngoài vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Với các chỉ tiêu
giám sát về nợ nƣớc ngoài năm 2010: tổng số nợ nƣớc ngoài so với GDP là
42,2%, nghĩa vụ trả nợ so với xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là 3,4%, nghĩa
vụ trả nợ Chính phủ so với thu NSNN là 3,7% [13,tr.12]. Qua đó cho thấy
1
việc vay và trả nợ vốn vay nƣớc ngoài đã đặt ra những thách thức, cần đƣa ra
các phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm đảm bảo an toàn nợ nƣớc ngoài, không
lặp lại khủng hoảng nợ của các nƣớc đi trƣớc .
Trong giai đoạn 2011-2015, nền kinh tế Việt Nam đặt ra chỉ số tăng
trƣởng kinh tế GDP là 7-8% [17, tr.2]. Do vậy, việc vay vốn nƣớc ngoài là rất
cần thiết. Nguồn vốn vay ƣu đãi ODA sẽ ít đi và vay thƣơng mại sẽ tăng lên,
do Việt Nam đang dần dần thoát khỏi nƣớc nghèo và lạc hậu trên thế giới;
một số nhà tài trợ chính cho Việt Nam nhƣ Nhật bản và các nƣớc thuộc khối
EU cũng đang trong tình trạng gặp khó khăn về kinh tế và thiên tai. Vì thế,
việc phân tích đánh giá vay vốn nƣớc ngoài tính đến các yếu tố rủi ro nhƣ vay
với lãi suất cao, vay ngắn hạn, trƣợt giá đồng Việt Nam... để việc vay nợ đƣợc
an toàn là rất cần thiết. Do đó tác giả đã chọn đề tài “An toàn nợ nƣớc ngoài
của việt nam”. Đề tài này nhằm trả lời 3 câu hỏi chính nhƣ sau:
- Cơ sở lý luận của vấn đề an toàn nợ nƣớc ngoài là gì?
- Thực trạng vấn đề an toàn nợ ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 đến
2010 nhƣ thế nào?
- Cần có giải pháp gì để đảm bảo an toàn nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn 2011 – 2015?
2.Tình hình nghiên cứu
Nhìn chung, trong việc nghiên cứu về nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam, các
tài liệu chính chủ yếu là các bài báo hoặc tạp chí đƣợc trình bầy dƣới dạng
nêu vấn đề và sự việc. Tuy nhiên, cũng có một số đề tài nghiên cứu sâu về
việc vay nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam, nối bật:
Luận án tiến sỹ của tác giả Đào Quang Thông (1992) “Các giải pháp
giải quyết nợ nước ngoài của Việt Nam”đã đƣa ra khái niệm cơ bản về nợ
nƣớc ngoài, thực trạng nợ nƣớc ngoài của Việt Nam, phƣơng hƣớng và biện
2
pháp giải quyết nợ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, đề tài chƣa đƣa đƣợc ra tình hình
nợ nƣớc ngoài của các nƣớc trên thế giới và khu vực, để từ đó rút ra kinh
nghiệm cho Việt Nam. Ngoài ra, đề tài chƣa đƣa đƣợc ra các chiến lƣợc vay
nợ nƣớc ngoài để từ đó có những khuyến cáo, đảm bảo vay nợ nƣớc ngoài
đƣợc an toàn và bền vững.
Luận văn cao học của tác giả Hà Quốc Quyền (1996) “Một số vấn đề
quản lý nợ nước ngoài của ngân hàng nhà nước Việt Nam” chuyên sâu về
nâng cao hiệu quả của Ngân hàng Nhà nƣớc trong quản lý nợ nƣớc ngoài của
chính phủ. Luận văn chƣa đƣa ra đƣợc các số liệu tổng thể về nợ nƣớc ngoài ở
Việt Nam, cơ cấu, quy mô nợ và việc trả nợ hàng quí, hàng năm. Ngoài ra
luận văn chƣa đƣa ra đƣợc các cơ sở lý luận về việc vay nợ nƣớc ngoài, các
giải pháp để vay nợ nƣớc ngoài đƣợc an toàn.
Luận văn cao học của tác giả Nguyễn Duy Vũ (1998)“Nguyên nhân
của khủng hoảng nợ. Bài học cho Việt Nam” đã nêu ra những nguyên nhân
dẫn đến khủng hoảng nợ và sử dụng mô hình hồi quy tƣơng quan gồm 15
quan sát để xác nhận tác động của những biến này. Tuy nhiên luận văn chƣa
đƣa ra đƣợc cơ sở lý luận về việc vay nợ nƣớc ngoài, quy mô nợ nƣớc ngoài ở
việt Nam so với các chỉ tiêu chính của nền kinh tế nhƣ GDP, xuất khẩu... và
chƣa phân tích đƣợc việc vay nợ nƣớc ngoài có an toàn không, để từ đó tìm ra
các giải pháp, phƣơng hƣớng vay cho Việt Nam trong thời gian tới.
Luận án tiến sĩ của tác giả Tạ Thị Thu với đề tài (2002)“Một số vấn
đề về chiến lược vay trả nợ nước ngoài dài hạn ở Việt Nam” đã nêu nên thực
trạng và thách thức của nợ nƣớc ngoài của Việt Nam trƣớc năm 2001, bƣớc
đầu đã nghiên cứu về tính bền vững trong việc vay nợ nƣớc ngoài. Tuy nhiên,
luận án này chƣa phân tích đƣợc khả năng an toàn trong việc vay nợ nƣớc
ngoài ở Việt Nam, các cơ sở lý luận, quy mô nợ, hoàn trả nợ ở Việt Nam.
3
Ngoài ra luận án chƣa đƣa ra đƣợc giải pháp để việc vay nợ cho giai đoạn tới
đƣợc an toàn.
Luận án tiến sỹ của tác giả Hạ Thị Thiều Dao (2006)“Nâng cao hiệu
quả quản lý nợ nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam” đánh
giá thực trạng nợ và quản lý nợ của Việt Nam trong những thập niên qua, hiện
tại cũng nhƣ xu hƣớng trong những năm tiếp theo; trên cơ sở đó, đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình quản lý nợ nƣớc ngoài của Việt
Nam. Luận án chƣa đƣa đƣợc ra tổng số nợ nƣớc ngoài của Chính phủ, Chính
phủ bảo lãnh và hàng tháng, quí năm Chính phủ phải trả lãi và gốc, chƣa đề
cập đến việc vay nợ nƣớc ngoài có an toàn và bền vững không.
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2007)“Tăng
cường quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam” đã đƣa ra bức tranh hiện trạng nợ
nƣớc ngoài và cách quản lý nợ nƣớc ngoài ở thời điểm năm 2006 về trƣớc, có
đề xuất việc tăng cƣờng quản lý nợ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, đề tài đã chƣa có
đƣợc số liệu hoàn chỉnh nhất về nợ nƣớc ngoài của Chính phủ và do Chính
phủ bảo lãnh, cũng nhƣ chƣa có đƣợc việc trả nợ hàng quí, năm của Chính
phủ. Bên cạnh đó, đề tài chƣa đƣa đƣợc ra việc nợ nhƣ vậy có ảnh hƣởng nhƣ
thế nào đến nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tƣơng lai.
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Ngọc Thuỷ Tiên (2009)“Những
giải pháp tăng cường quản lý vay và trả nợ nước ngoài ở Việt Nam” đã đƣa
ra vị trí, vai trò quản lí nợ nƣớc ngoài, kinh nghiệm vay nợ các nƣớc trên thế
giới, phân tích đánh giá thực trạng vay nợ và khả năng nợ nƣớc ngoài của
Việt Nam. Tuy nhiên việc phân tích đã chƣa đƣa ra đƣợc sự an toàn trong việc
vay nợ nƣớc ngoài, so với các chỉ tiêu kinh tế và chƣa đƣa ra đƣợc chiến lƣợc
vay để hạn chế các rủi ro đến từ việc mất giá tiền đồng Việt Nam so với các
loại tiền khác. Đề tài đã nêu lên biện pháp quản lí nợ nƣớc ngoài, nhƣng chƣa
4
đƣa ra đƣợc các chiến lƣợc, cách thức, phƣơng pháp vay, nhƣ; vay dài hạn
hay ngắn hạn, lãi suất, sự mất giá của tiền đồng ra sao.
Tóm lại các đề tài về vay nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam chƣa có nhiều,
hầu hết lấy số liệu cũ, chƣa có sự cập nhật mới, chƣa đƣa ra đƣợc bức tranh
tổng thể nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam, quy mô nợ, hàng quí, năm phải trả nợ ra
sao, chƣa so sánh đƣợc các số liệu nợ với các chỉ tiêu chính của nền kinh tế
nhƣ GDP, xuất khẩu, doanh thu... Đặc biệt chƣa có đề tài nào đƣa đƣợc ra các
cơ sở lý luận về an toàn nợ, từ đó đánh giá việc vay nợ ở Việt Nam có bền
vững hay không, qua đó tìm ra phƣơng hƣớng và các giải pháp để việc vay nợ
nƣớc ngoài ở Việt Nam đƣợc an toàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của đề tài:
Phân tích, đánh giá mức độ an toàn nợ nƣớc ngoài của Việt Nam trong
giai đoạn 2001 đến 2010, qua đó đƣa ra các giải pháp đảm bảo an toàn nợ
nƣớc ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2015.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến nợ nƣớc ngoài, đặc
biệt là cơ sở lý luận về an toàn nợ nƣớc ngoài gồm phƣơng pháp, chỉ tiêu so
sánh, đánh giá...
- Nghiên cứu kinh nghiệm nƣớc ngoài bao gồm cả kinh nghiệm thành
công và hạn chế trong việc đảm bảo an toàn nợ nƣớc ngoài.
- Đánh giá thực trạng an toàn nợ Việt Nam trong giai đoạn 2001 đến
2010.
- Đƣa ra phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản đảm bảo an toàn
nợ nƣớc ngoài của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nợ nƣớc ngoài của Việt Nam bao gồm nợ của
Chính phủ và nợ nƣớc ngoài của các doanh nghiệp do Chính phủ bảo lãnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Thời gian từ năm 2001 đến hết năm 2010
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ
số đánh giá an toàn nợ trong mối quan hệ với các biến số vĩ mô. Từ đó làm rõ
thực trạng an toàn nợ nƣớc ngoài của Việt Nam.
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, đối chiếu về tình hình nợ
nƣớc ngoài ở việt nam với tình hình nợ nƣớc ngoài của các nƣớc khác.
- Phƣơng pháp dự báo tính đến các rủi ro nhƣ lãi suất, tỷ giá... của
những năm sắp tới để đánh giá an toàn nợ nƣớc ngoài của Việt Nam trong giai
đoạn tới.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Khái quát hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến an toàn nợ của
quốc gia.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thành công và hạn chế của một số nƣớc
nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, philippin, Hy Lạp... vấn đề an toàn nợ nƣớc
ngoài.
- Đánh giá thực trạng an toàn nợ ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 đến
2010.
- Đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp an toàn nợ nƣớc ngoài cho giai
đoạn sắp tới của Việt Nam đến năm 2015.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 3 chƣơng:
6
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về an toàn nợ nƣớc ngoài của
một quốc gia.
Chƣơng 2: Thực trạng an toàn nợ nƣớc ngoài ở việt nam trong giai
đoạn 2001 – 2010
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp đảm bảo an toàn nợ nƣớc
ngoài ở việt nam trong giai đoạn 2011-2015
Vì thời gian nghiên cứu cho lĩnh vực an toàn nợ nƣớc ngoài ở Việt
Nam chƣa đƣợc nhiều; tài liều về an toàn nợ nƣớc ngoài của quốc gia chƣa
đƣợc biên tập và soạn thảo rộng trong nƣớc, tác giả chủ yếu thu thập trên các
trang tin trong sách báo để viết lên một cách tổng quát cho luận văn. Vì vậy,
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tác giả rất mong nhận
đƣợc sự góp ý xây dựng của các thầy cô, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh
và các độc giả quan tâm để hoàn thiện luận văn đƣợc tốt hơn.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN TOÀN NỢ NƢỚC
NGOÀI CỦA MỘT QUỐC GIA
1.1. Cơ sở lý luận về an toàn nợ nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm nợ nƣớc ngoài
Nợ nƣớc ngoài theo khái niệm thông thƣờng là tổng số tiền mà một
quốc gia có trách nhiệm và bị ràng buộc phải thanh toán cho các chủ thể có
quyền sở hữu chính thức đối với khoản tiền đó. Các chủ thể trong quan hệ nợ
là chủ nợ và con nợ. Chủ nợ là ngƣời cho vay có trách nhiệm cung cấp các
khoản tiền cho ngƣời đi vay. Có thể là một quốc gia, một tổ chức quốc tế, một
doanh nghiệp hoặc một cá nhân nƣớc ngoài. Nếu chủ nợ là một Quốc gia thì
khi vay nợ phải thông qua hiệp định vay nợ. Tổ chức quốc tế, doanh nghiệp
hay cá nhân khi vay nợ phải thông qua hợp đồng vay nợ. Các quốc gia sử
dụng số tiền vay nợ gọi là con nợ: là ngƣời đi vay có trách nhiệm trả cả gốc
lẫn lãi cho chủ nợ. Khoản tiền vay chủ yếu bằng các ngoại tệ mạnh: USD,
EURO, JPY…
Nhìn từ góc độ của ngƣời cho vay, nợ nƣớc ngoài là các khoản tiền
mà các chủ nợ cho các con nợ vay trong một khoảng thời gian nhất định với
những cam kết và ràng buộc rõ ràng.
Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng tái
thiết quốc tế (BIS), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đƣa ra định
nghĩa nợ nƣớc ngoài một cách bao quát hơn nhƣ sau:
“Tổng vay nợ nƣớc ngoài là khối lƣợng nghĩa vụ nợ vào một thời
điểm nào đó đã đƣợc giải ngân và chƣa hoàn trả, đƣợc ghi nhận bằng hợp
đồng giữa ngƣời cƣ trú về việc hoàn trả các khoản gốc cùng với lãi hoặc
8
không lãi, hoặc về việc hoàn trả các khoản lãi cùng với gốc hoặc không cùng
với các khoản gốc”.
Nguồn gốc và ý nghĩa của việc vay nợ nƣớc ngoài:
Vay và trả nợ nƣớc ngoài khác với vay và trả nợ trong nƣớc. Đi vay
và cho vay trên danh nghĩa quốc gia khác với đi vay và cho vay trong nƣớc.
Vay quốc gia, theo định nghĩa, không chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp
luật duy nhất. Những ngƣời đi vay trong nƣớc phải đối mặt với những ngƣời
cho vay trong nƣớc, mà những ngƣời này có thể theo đuổi các quyền hợp
pháp đƣợc quy định rõ ràng trong trƣờng hợp ngƣời đi vay không trả nợ.
Trong trƣờng hợp xấu nhất, ngƣời cho vay có thể thông qua tòa án để phát
mại ngƣời đi vay. Ngƣời cho vay quốc gia có thể áp dụng trừng phạt đối với
ngƣời đi vay quốc gia không trả đƣợc nợ, nhƣng những chừng phạt này
thƣờng thuộc loại không đem lại lợi ích trực tiếp đối với ngƣời cho vay: nhƣ
rút lại tín dụng thƣơng mại và sự gián đoạn quan hệ thƣơng mại với nƣớc
không trả nợ. Vì những ngƣời cho vay quốc gia nhận thức đƣợc sự khác biệt
này, cùng những ngƣời đi vay thì với danh nghĩa vay quốc gia sẽ đƣợc cho
vay ít hơn là với danh nghĩa vay trong nƣớc. Ngƣời vay quốc gia bị khống
chế trần tín dụng. Do có trần tín dụng xuất phát từ rủi ro quốc gia, chƣa bao
giờ có đủ lƣợng di chuyển vốn quốc tế để thực sự san bằng tỷ suất lợi tức ở
các nƣớc đã phát triển và đang phát triển.
Lý do cơ bản của một quốc gia đi vay nƣớc ngoài là để điều hòa tiêu
dùng. Từ nguồn thu nhập của mình, công dân một quốc gia có thể có hai lựa
chọn là tiêu dùng hay đầu tƣ (tiết kiệm). Ở các nƣớc đang phát triển khi mức
tiêu dùng đang ở mức thấp thì thu nhập chủ yếu dành cho tiêu dùng và mỗi
đồng đầu tƣ sẽ phải chịu hy sinh tiêu dùng hiện tại. Vay nƣớc ngoài cho phép
quốc gia đầu tƣ trong thời điểm hiện tại mà giảm bớt sự hy sinh tiêu dùng
9
hiện tại. Vay nƣớc ngoài cho phép quốc gia đầu tƣ trong thời điểm hiện tại mà
giảm bớt sự hy sinh về tiêu dùng.
Hầu hết các nƣớc đã có trình độ phát triển cao đều đã dựa vào nguồn
vốn từ bên ngoài trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển và nhiều nƣớc
trong số này đã trở thành nƣớc xuất khẩu vốn hiện nay. Chỉ có một số ít ngoại
lệ các quốc gia phát triển tự dựa vào nguồn lực của mình. Ở những quốc gia
nhƣ vậy thƣờng có chính quyền trung ƣơng rất mạnh có thể áp dụng đƣợc
chính sách khắc khổ đối với công dân nhằm duy trì mức đầu tƣ cao thông qua
tiết kiệm trong nƣớc. Tuy nhiên, họ cũng phải trả giá cao cho các vấn đề xã
hội. Vay nƣớc ngoài cũng cho phép điều hòa tiêu dùng khi sản lƣợng của một
nƣớc giảm xuống đột ngột ví dụ khi họ bị mất mùa.
Về phía các nhà cho vay họ sẵn sàng cho vay bởi vì dự án đầu tƣ ở
các nƣớc thiếu vốn thƣờng đem lại tỷ suất lợi tức cao hơn so với dự án tại các
nƣớc thừa vốn. Việc đi vay và cho vay nƣớc ngoài cho phép vốn đƣợc sử
dụng tại nơi có lợi nhuận cao nhất.
Các nƣớc cũng có thể thực hiện vay nợ thông qua thƣơng mại quốc tế
dƣới hình thức tín dụng thƣơng mại ngắn hạn. Tín dụng thƣơng mại cho phép
bảo toàn số ngoại tệ khan hiếm do ngoại tệ không bị ràng buộc vào việc thanh
toán nhập khẩu. Tuy nhiên, hình thức này dễ bị lạm dụng nhằm sử dụng tín
dụng ngắn hạn cho đầu tƣ dài hạn. Để tránh tình trạng này, các cơ quan quản
lý nợ cần giám sát tín dụng thƣơng mại và giữ nó ở mức phù hợp với khối
lƣợng giao dịch thƣơng mại.
Đối với Việt Nam, Nợ nƣớc ngoài là các khoản vay ngắn hạn, trung
hạn hoặc dài hạn (có hoặc không phải trả lãi) do Nhà nƣớc Việt Nam, Chính
phủ Việt Nam, hoặc doanh nghiệp là pháp nhân Việt Nam, kể cả doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vay của tổ chức quốc tế, của chính phủ, của
10
ngân hàng nƣớc ngoài hoặc của tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài khác (bên cho
vay nƣớc ngoài).
1.1.2. Phân loại nợ nƣớc ngoài
Trong số các luồng vốn vào, có những luồng vốn gây nợ và không
gây nợ. Luồng gây nợ bao gồm: nợ dài hạn, trái phiếu, nợ ngắn hạn, tín dụng
thƣơng mại. Luồng không gây nợ bao gồm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ròng,
danh mục đầu tƣ (dạng mua cổ phiếu), viện trợ không hoàn lại chính thức
trong đó không tính hợp tác kỹ thuật. ODA đƣợc xếp một phần vào luồng
không gây nợ (phần cho không) và một phần vào luồng gây nợ (khoản cho
vay).
Luồng vốn gây nợ tạo rủi ro cao hơn cho nƣớc đi vay nhƣng hứa hẹn
lợi tức cao hơn. Tuy nhiên, luồng vốn gây nợ thƣờng gây ra nhiều biến động
đối với nền kinh tế nên thông thƣờng để quản lý và theo dõi các nƣớc có thể
thực hiện phân loại theo các cách khác nhau tùy theo mục đích của quốc gia.
Chủ yếu nợ nƣớc ngoài đƣợc phân loại theo các tiêu chí sau:
Phân loại theo điều kiện vay: ƣu đãi và không ƣu đãi. Theo định
nghĩa của Ủy ban hỗ trợ phát triển, khoản vay ƣu đãi là khoản vay trong đó
yếu tố viện trợ từ 25% trở lên; yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị
cam kết của nó trừ đi giá trị dịch vụ nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính
bằng giá trị hiện tại với suất chiết khấu theo thông lệ là 10%) và ngƣợc lại là
khoản vay không ƣu đãi.
Phân loại theo thời hạn vay: ngắn hạn và dài hạn. Nợ ngắn hạn từ 1
năm trở xuống và nợ dài hạn trên một năm. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ
có ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình thanh khoản của quốc gia và có khả năng
gây ra khủng hoảng kinh tế nhƣ kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng tài chính
ở châu Á năm 1997 vừa qua. Do vậy, cần phải điều chỉnh đến mức thấp nhất
11
những khoản nợ ngắn hạn để giảm bớt áp lực thanh toán và những tác động
tiêu cực lên nền kinh tế khi có sự rút lui đột ngột các luồng vốn ngắn hạn.
Phân loại theo chủ đề đi vay: nợ chính thức (khu vực công) và nợ tƣ
nhân (khu vực tƣ). Nợ chính thức hay nợ chính phủ bao gồm nợ của các tổ
chức Nhà nƣớc (đối với một liên bang thì gồm cả nợ của các bang trong liên
bang) và nợ của cơ quan hành chính, tỉnh, thành phố. Ngoài ra, các khoản nợ
của khu vực tƣ nhân do nhà nƣớc hoặc tổ chức chính thức bảo lãnh cũng đƣợc
coi là nợ chính thức vì chính phủ của nƣớc đi vay sẽ chịu trách nhiệm trả vốn
và lãi cho nƣớc cho vay trong trƣờng hợp tổ chức đi vay sẽ chịu trách nhiệm
trả vốn và lãi cho nƣớc cho vay trong trƣờng hợp tổ chức đi vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong trƣờng
hợp chính quyền địa phƣơng hoặc doanh nghiệp vỡ nợ thì nghĩa vụ nợ bất
thƣờng có thể đè nên vai chính phủ trung ƣơng, tùy thuộc vào điều khoản
đƣợc quy định trong luật lệ về vay mƣợn hoặc trong bối cảnh khủng hoảng.
Trong khi đó các khoản nợ do doanh nghiệp trực tiếp vay mƣợn hoặc do
chính quyền địa phƣơng mƣợn không đƣợc bảo lãnh của chính phủ trung
ƣơng là nợ tƣ nhân. Nợ tƣ nhân thƣờng là nợ trên thị trƣờng trái phiếu, nợ
ngân hàng thƣơng mại và các tƣ nhân khác. Chính vì vậy, nợ chính thức và nợ
tƣ nhân phải đƣợc phân tích riêng vì có những yếu tố ảnh hƣởng khác nhau và
chính phủ cũng phải tính đến các khoản nợ dự phòng cho các nghĩa vụ nợ bất
thƣờng.
Phân loại theo chủ thể cho vay: nợ đa phƣơng và nợ song phƣơng.
Nợ đa phƣơng đến chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, Ngân hàng thế
giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế, các ngân hàng phát triển khu vực, các cơ quan đa
phƣơng nhƣ OPEC và liên chính phủ. Trong khi đó, nợ song phƣơng đến từ
chính phủ một nƣớc nhƣ các nƣớc thuộc OECD và các nƣớc khác hoặc đến từ
12
một tổ chức quốc tế nhân danh một chính phủ duy nhất dƣới các dạng hỗ trợ
tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
Nợ đa phƣơng thƣờng đƣợc ƣu tiên trả trƣớc vì các tổ chức đa
phƣơng cho vay với lãi suất thấp hơn các ngân hàng thƣơng mại, ví dụ nhƣ
nguồn tín dụng ƣu đãi IDA đƣợc Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển
Châu Á dành cho các nƣớc đang phát triển thu nhập thấp chỉ thu phí phục vụ
0,75%/năm với thời hạn 40-50 năm. Nếu nợ của các tổ chức tài chính quốc tế
mà không trả đƣợc thì sẽ không còn đƣợc bất cứ tổ chức chính thức nào cho
vay nữa. Trong khi đó, nợ song phƣơng ít có sự hợp tác đòi nợ giữa các nƣớc
chủ nợ. Do vậy, nợ song phƣơng tăng làm quan hệ giữa các nƣớc cho vay và
đi vay xấu đi. Trong những năm qua xu thế cho vay song phƣơng đã giảm
mạnh trong khi cho vay đa phƣơng lại tăng nhanh. Đây là sự thay đổi trong
chính sách cho vay trên thế giới, theo đó các nhà tài trợ kết hợp với các công
ty tài chính quốc tế cho vay và tài trợ theo các chƣơng trình phát triển của các
nƣớc đang phát triển.
1.1.3. An toàn nợ nƣớc ngoài
1.1.3.1. Khái niệm
An toàn nợ nƣớc ngoài đƣợc hiểu là việc vay nợ nƣớc ngoài vẫn đƣợc
quốc gia đảm bảo trả nợ gốc và lãi theo định kỳ nhƣ trong cam kết hợp đồng
vay trả và việc trả nợ nằm trong tầm kiểm soát chi trả của quốc gia.
Vay nợ nƣớc ngoài là một hoạt động kinh tế năng động. Vay ngày
hôm nay là làm tăng các nguồn lực sẵn có hôm nay, nhƣng sẽ ảnh hƣởng đến
các nguồn lực có sẵn trong tƣơng lai và làm tăng sự đòi hỏi các nguồn lực
trong tƣơng lai. Trong quá trình lập chính sách vay và trả nợ nƣớc ngoài đòi
hỏi phải xác định đƣợc an toàn nợ nƣớc ngoài, thể hiện ở các đặc điểm sau:
13
Thứ nhất: Tăng trƣởng kinh tế là chìa khóa của uy tín tín dụng và
việc nới lỏng trần tín dụng; đầu tƣ là chìa khóa của tăng trƣởng kinh tế cao
(đầu tƣ bằng vốn trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài). Tỷ suất đầu tƣ cao là điều
kiện cần song không phải là điều kiện đủ để có đƣợc uy tín tín dụng (tức là
đầu tƣ phải có hiệu quả cao, nếu đầu tƣ không có hiệu quả thì đi vay về đầu tƣ
sẽ tồi tệ hơn là không vay gì).
Thứ hai: Nợ nƣớc ngoài chỉ đƣợc liên tục tăng nhanh hơn xuất khẩu
khi tỷ trọng nợ trên xuất khẩu nhỏ.
Thứ ba: Lãi suất không phải là chi phí duy nhất của một khoản vay
nƣớc ngoài. Mỗi khoản vay lại đẩy ngƣời vay tới gần trần tín dụng hơn, làm
nảy sinh thêm chi phí ngoài lãi suất.
Thứ tƣ: Cần cẩn trọng khi sử dụng tỷ giá hối đoái hiện tại giữa nội tệ
và một rổ tiền tệ trong việc đánh giá một kế hoạch vay nợ. Việc vay nợ lớn
thƣờng làm tăng giá nội tệ lên cao hơn xu hƣớng dài hạn của nó, đƣa đến sự
tính toán đánh giá không đƣợc chính xác. Việc tính toán các loại tỷ giá khác
nhau để lựa chọn vay bằng loại tiền nào là đặc biệt quan trọng bởi nó sẽ bởi
nó sẽ tác động đến nghĩa vụ trả nợ sau này.
1.1.3.2. Chỉ số đo lường an toàn nợ nước ngoài
Khi giám sát việc nợ nƣớc ngoài xem có đƣợc an toàn, kinh nghiệm
đƣợc đƣa ra bằng việc so sánh với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nhƣ: Tổng số nợ
nƣớc ngoài đƣợc so sánh với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô: Tỷ lệ nợ/GDP(%):
nếu tỉ lệ này từ 50% trở lên là mắc nợ nhiều, tỷ lệ nợ/xuất khẩu (%): nếu <
160% thì mức nợ chƣa đáng lo ngại [11, tr.38, tr.39].
Bên cạnh đó, để đi sâu hơn về việc đánh giá sự an toàn nợ nƣớc ngoài,
cần nghiên cứu đến các chỉ tiêu cơ bản nhƣ sau:
14
- Xem thêm -