§¹I HäC QUèC GIA Hµ NéI
TR¦êNG §¹I HäC KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N
---------------------*--------------------
nguyÔn thÞ thu h-¬ng
An sinh x· héi ®èi víi gia ®×nh ng-êi cã c«ng
víi c¸ch m¹ng vµ n¹n nh©n chiÕn tranh
huyÖn Yªn Mü, tØnh H-ng Yªn
( Nghiªn cøu tr-êng hîp t¹i 3 x·: X· Trung H-ng,
x· Lý Th-êng KiÖt, thÞ trÊn Yªn Mü)
LUËN V¡N TH¹C SÜ
CHUY£N NGµNH X· HéI HäC
Hµ Néi - 2014
§¹I HäC QUèC GIA Hµ NéI
TR¦êNG §¹I HäC KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N
---------------------*--------------------
nguyÔn thÞ thu h-¬ng
An sinh x· héi ®èi víi gia ®×nh ng-êi cã c«ng
víi c¸ch m¹ng vµ n¹n nh©n chiÕn tranh
huyÖn Yªn Mü, tØnh H-ng Yªn
( Nghiªn cøu tr-êng hîp t¹i 3 x·: X· Trung H-ng,
x· Lý Th-êng KiÖt, thÞ trÊn Yªn Mü)
LUËN V¡N TH¹C SÜ
CHUY£N NGµNH X· HéI HäC
M· sè: 60 31 03 01
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc:PGS. TS. Mai Quúnh Nam
Hµ Néi - 2014
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này , tôi đã nhận được sự giúp đỡ của UBND
xã Lý Thường Kiệt, UBND xã Trung Hưng, UBND Thị trấn Yên Mỹ và Phòng Lao
động Thương binh và Xã hội huyện Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên. Tôi xin cảm ơn chính
quyền, đoàn thể, nhân dân 3 xã và UBND huyện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Em cũng xin cảm ơn nhóm nghiên cứu đề tài Đi ̣nh hướng hoàn thiê ̣n chính sách
an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong điề u kiê ̣n mới
» đặc biê ̣t chủ nhiê ̣m đề tài
PGS.TS Nguyễn Thi ̣ Kim Hoa cùng với PGS.TS Nguyễn Thi ̣ Thu Hà đã cho phép
Em sử dụng bảng hỏi nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, Em xin được gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến Giáo viên hướng dẫn –
PGS. TS. Mai Quỳnh Nam, người đã luôn tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho Em hoàn
thành tốt luận văn này!.
Trong quá trình hoàn thành luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo để khóa luận được thực
hiện tốt hơn.
Em xin được gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo lời chúc sức khỏe và hạnh phúc!
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hương
1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 4
1.
Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................ 7
2.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu............................................................................................... 7
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 23
4.
Mục đích và nhiẹm vụ nghiên cứu ................................................................................... 23
5.
Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 24
6.
Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 25
7.
Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................................... 25
8.
Khung phân tích ...................................................................................................................... 33
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 34
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 34
1.1.
Các khái niệm công cụ ........................................................................................................... 34
1.1.1.
An sinh xã hội ................................................................................................... 34
1.1.2.
Dịch vụ an sinh xã hội ...................................................................................... 37
1.1.3.
Người có công với cách mạng .......................................................................... 37
1.1.4.
Gia đình người có công .................................................................................... 38
1.1.5.
Nạn nhân chiến tranh ....................................................................................... 38
1.1.6. Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ ...................................................................................... 38
1.1.7. Thương binh và gia đình thương binh ................................................................ 38
1.1.8. Khái niệm thu nhập ............................................................................................. 39
1.1.9. Khái niệm nghèo ................................................................................................. 39
1.2.
Lý thuyết áp dụng trong luận văn .................................................................................... 40
2
1.2.1.
Lý thuyết chức năng .......................................................................................... 40
1.2.2.
Lý thuyết nhu cầu .............................................................................................. 42
1.3.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................................ 44
1.4.
Vài nét cơ bản về tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội huyện Yên Mỹ,
tỉnh Hƣng Yên ....................................................................................................................................... 48
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ AN SINH XÃ HỘI VÀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA 2
NHÓM: GIA ĐÌNH NGƢỜI CÓ CÔNG VÀ NẠN NHÂN CHIẾN TRANH. ........... 50
2.1.
Tiếp cận hệ thống giáo dục, đào tạo ................................................................................ 51
2.2.
Tiếp cận hệ thống khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế .............................................. 56
2.3.
Tiếp cận ƣu đãi về nhà ở....................................................................................................... 68
2.4.
Hỗ trợ đào tạo nghề và việc làm ....................................................................................... 76
CHƢƠNG 3: ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI GIA
ĐÌNH NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NẠN NHÂN CHIẾN TRANH . 81
3.1.
Thu nhập của hộ gia đình .................................................................................................... 82
3.2.
Chăm sóc sức khỏe ................................................................................................................. 87
3.3.
Giá o dụ c ...................................................................................................................................... 91
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI ̣ ................................................................... 93
4.1.
Kết luận ....................................................................................................................................... 93
4.2.
Kiến nghị ..................................................................................................................................... 96
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 99
PHỤ LỤC ( Đính kèm) ............................................................................................... 104
1.
Bảng hỏi dành cho gia đình ngƣời có công và nạn nhân chiến tranh ................... 104
2.
Phỏng vấn sâu ....................................................................................................... 104
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Nghĩa
Chữ viết tắt
1
An sinh xã hội
ASXH
2
Bảo hiểm y tế
BHYT
3
Bảo hiểm xã hội
BHXH
4
Chất độc da cam
CĐDC
5
Chất độc hóa học
CĐHH
6
Chính sách an sinh xã hội
7
Chính sách xã hội
8
Ngƣời có công
NCC
9
Chăm sóc sức khỏe
CSSK
10
Dịch vụ an sinh xã hội
DVASXH
11
Nạn nhân chiến tranh
NNCT
12
Khám chữa bệnh
KCB
13
Ủy ban nhân dân
UBND
CSASXH
CSXH
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Trình độ học vấn của ngƣời đƣợc hỏi trên địa bàn
Bảng 1.2. Ba nguồn chi chủ yếu của hộ/ tháng
Bảng 1.3. Giá trị đồ dùng gia đình
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp huyện Yên Mỹ trong 6 tháng đầu năm
2013
Bảng 2.2. Tƣơng quan giữa trƣờng học lựa chọn và thu nhập
Bảng 2.3. Tƣơng quan giữa sử dụng thẻ BHYT và CSSK trong 12 tháng
Bảng 2.4. Tƣơng quan giữa tình trạng sức khỏe và nơi khám đƣợc lựa chọn
Bảng 2.5. Tỷ lệ % của hộ ngƣời có công đƣợc hỗ trợ về nhà ở
Bảng 2.6. Các chính sách đào tạo nghề và việc làm
Bảng 3.1. Tƣơng quan đánh giá mức trợ cấp ƣu đãi tháng
Bảng 3.2. Tỷ lệ lƣợt ngƣời KCB theo loại cơ sở y tế
Bảng 3.3. Tƣơng quan giữa thu nhập hộ và chi phí KCB
5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Nghề nghiệp ngƣời đƣợc hỏi
Biể u đồ 1.2. Tổ ng thu nhâ ̣p bình quân của hộ/ tháng
Biểu đồ 1.3. Nguồn thu của hộ điều tra trên tháng
Biểu đồ 1.4. Nguồn nƣớc sử dụng trong sinh hoạt
Biểu đồ 2.1. Trƣờng học lựa chọn cho con
Biểu đồ 2.2. Tình trạng sức khỏe ngƣời đƣợc hỏi
Biểu đồ 2.3. Đánh giá chất lƣợng KCB bằng BHYT
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ hộ có nhà chia theo loại nhà
Biểu đồ 2.5. Đánh giá mức độ hài lòng đối với chính sách ƣu đãi nhà ở
Biểu đồ 3.1. Các nguồn hỗ trợ trong 12 tháng
Biểu đồ 3.2. Mức trợ cấp từ Nhà nƣớc trong 12 tháng
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề ASXH đang là vấn đề thu hút quantâm của toàn
xã hội. Trên 20 năm đổi mới và phát triển, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong
xây dựng đất nƣớc. Kinh tế tăng trƣởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng
tiến bộ, thu nhập bình quân đầu ngƣời trên năm ngày càng cao, đời sống kinh tế và xã
hội của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt.
Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trƣờng cũng xuất hiện những mặt tiêu cực tác động đến đời sống xã hội mà
trong đó vấn đề ASXH là một trong những lĩnh vực chịu nhiều sức ép. Một thách thức
hiện nay là đảm bảo công bằng về ASXH, tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ ASXH của
những nhóm đối tƣợng yếu thế là trẻ em, ngƣời già, ngƣời khuyết tật, NNCT… và
nhóm đối tƣợng chính sách, thƣơng binh, bệnh binh, mẹ liệt sỹ…
Thực tế, hiện nay gia đình NCC với cách mạng và NNCT vẫn còn chịu ảnh
hƣởng lớn về mặt sức khỏe, tinh thần dẫn đến đời sống gia đình gặp nhiều khó khăn,
thu nhập không ổn định, tình trạng thiếu việc làm phù hợp diễn ra phổ biến, mức độ đói
nghèo là rất lớn và vẫn chƣa có cách giải quyết bền vững dẫn đến hàng loạt các vấn đề
về ASXH chƣa đƣợc giải quyết triệt để.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng đó, những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã
ban hành nhiều văn bản, chính sách ƣu đãi đối với NCC, gia đình NCC với cách mạng
và NNCT, tạo điều kiện thuận lợi giúp họ hòa nhập với cộng đồng. Ngân sách Nhà
nƣớc hiện nay không chỉ tập trung vào các chính sách bảo trợ xã hội và ƣu đãi đối với
NCC mà còn hỗ trợ gia đình NCC và NNCT. Tỷ trọng đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
cho các lĩnh vực xã hội chiếm từ 25,2% đến 27,8% tổng chi tiêu của Nhà nƣớc hàng
năm. Trong đó, Nhà nƣớc đặc biệt ƣu tiên đầu tƣ giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, ƣu đãi NCC, trợ giúp xã hội cho nhóm yếu thế ...và chiếm hơn 14% tổng chi
7
ngân sách nhà nƣớc (gần bằng chi ngân sách cho ngành giáo dục)[24]. Mức trợ cấp ƣu
đãi năm 2009 tăng 2,1 lần so với năm 2006. Thực hiện chính sách ƣu đãi thƣờng xuyên
cho hơn 1,4 triệu NCC. Hiện nay, hơn 90% gia đình NCC có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức trung bình của dân cƣ cùng địa bàn[9]
Phong trào đền ơn đáp nghĩa chăm lo đời sống gia đình NCC cũng đƣợc quan
tâm, điều này đƣợc thể hiện thông qua 5 chƣơng trình cụ thể, bao gồm: xây dựng nhà
tình nghĩa; tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa; chăm sóc bố, mẹ, vợ liệt sỹ già yếu con liệt sỹ
mồ côi không nơi nƣơng tựa; xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, và chƣơng trình ổn định
đời sống thƣơng bệnh binh. Hàng năm “Qũy đền ơn đáp nghĩa” đƣợc đóng góp, hàng
nghìn sổ tiết kiệm đã đƣợc trao tặng cho các gia đình chính sách còn khó khăn, hàng
trăm ngôi nhà tình nghĩa đƣợc xây mới và sửa chữa, góp phần cải thiện chất lƣợng đời
sống cho ngƣời và gia đình NCC với cách mạng đƣợc tốt hơn.
Ngoài đối tƣợng gia đình NCC, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc đã ban
hành chế độ chính sách riêng đối với NNCT điển hình là những ngƣời bị nhiễm
CĐHH, con đẻ ngƣời hoạt động cách mạng bị nhiễm CĐHH và dần hình thành các
chính sách độc lập, cơ bản, hệ thống đối với nạn nhân CĐDC, với những chính sách
bảo trợ xã hội nhƣ trợ cấp kinh phí đào tạo, học nghề, tìm kiếm việc làm, vay vốn sản
xuất…
Tuy nhiên khi xem xét vấn đề ASXH đối với gia đình NCC và NNCT, thì nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng chính sách này chỉ đặt ra ở cấp vĩ mô và thực hiện chƣa thực
sự hiệu quả, còn nhiều bất cập và hạn chế. Hệ thống chính sách trợ giúp đặc biệt (NCC
và NNCT) quá phức tạp, nhiều chế độ, rất khó quản lý từ khâu giám định, xét duyệt
đến chi trả trợ cấp, việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lƣợng còn hạn chế,
thu nhập và mức sống vẫn còn nhiều khó khăn. Các chính sách ASXH chƣa thực sự có
hiệu quả.
8
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc ta hiện nay
đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống ASXH toàn diện theo hƣớng đảm bảo hài hoà giữa
tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội, từng bƣớc bao phủ hết các đối tƣợng trợ cấp
xã hội, mở rộng các đối tƣợng trợ giúp cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Yên Mỹ là một trong những huyện đầu của tỉnh Hƣng Yên, điều kiện kinh tế- xã
hội trong những năm gần đây đã có những bƣớc phát triển lớn, đời sống của cộng đồng
đã đổi khác. ASXH đƣợc chú trọng hơn, tuy nhiên trợ cấp từ hệ thống ASXH đối với
NCC với cách mạng, gia đình NCC và NNCT vẫn còn hạn chế nhƣ đã đƣợc nêu ở trên.
Vì những thực tế trên mà tác giả lựa chọn đề tài “ ASXH đối với gia đình NCC với cách
mạng và NNCT ” huyện Yên Mỹ, tỉnh Hƣng Yên làm luận văn thạc sĩ. Luận văn sẽ góp
phần mở rộng sự hiểu biết đối với thực trang tiếp cận các DVASXH cũng nhƣ việc
thực hiện CSASXH ở một địa phƣơng cụ thể, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả thực hiện CSASXH trong thực tế.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.
Nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, ASXH đã đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ. Nhiều tác giả tiến
hành các nghiên cứu xã hội học về ASXH trong mối liên hệ với chính sách phát triển
kinh tế xã hội hay nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ của hệ thống ASXH với các chính
sách của nó. Một số khác bàn đến hệ quả của các CSASXH và ASXH trong sự so sánh
với các quốc gia khác nhau. Trong những năm 30 của thế kỷ 20, mô hình ASXH phát
triển mạnh mẽ ở Châu Âu, châu Mỹ và Mỹ là một trong những quốc gia có hệ thống
ASXH khá nổi bật và tƣơng đối hiệu quả. Theo các tài liệu hiện có, khái niệm ASXH
đã đƣợc dùng chính thức lần đầu trong tiêu đề một đạo luật của Mỹ năm 1935- Đạo
luật về ASXH đƣợc Quốc hội thông qua với mục đích tạo ra mạng lƣới đảm bảo an
toàn tài chính cho ngƣời dân làm việc và gia đình của họ, nó có ý định cung cấp, trợ
giúp tài chính cho những ngƣời đã từng đi làm nhƣ khi có tuổi cao không còn đủ năng
lực kiếm tiền nuôi bản thân. Tuy nhiên, Luật này mới chỉ đề cập đến các rủi ro về già
9
yếu, chết, tàn tật, thất nghiệp và đối tƣợng không đƣợc bảo vệ, không chỉ ngƣời lao
động mà cả những ngƣời nghèo, ngƣời già cô đơn. Đến năm 1938, khái niệm ASXH
xuất hiện trong một đạo luật của New Zealand, nhƣng có thêm một khoản trợ cấp mới (
trợ cấp gia đình). Đến năm 1941, ASXH lại xuất hiện trong Hiến chƣơng Đại Tây
Dƣơng. Sau đó tổ chức lao động quốc tế ( ILO) đã chính thức sử dụng cụm từ này cho
đến nay trong các công ƣớc của mình. Đặc biệt, ngày 28/6/1952, Hội nghị quốc tế về
lao động đã thông qua Công ƣớc số 152- Công ƣớc quy định cách quy phạm tối thiểu
về ASXH. Tổ chức lao động quốc tế ILO cũng đã thừa nhận ASXH là một trong những
nguyện vọng sâu sắc nhất, phổ biến nhất của mọi dân tộc trên thế giới và đƣợc ghi
nhận trong Tuyên ngôn của Đại hội đồng liên hiệp quốc về quyền con ngƣời.
Trong khuôn khổ phát triển của hệ thống ASXH, nhiều tác giả đã nghiên cứu
ASXH và phúc lợi xã hội thông qua đó giúp chúng ta có cái nhìn đối chiếu, so sánh.
Cuốn sách“ An sinh xã hội ở các nước đang phát triển“(Social Security in Developing
Countries) nhóm tác giảEhtisham Ahmad, Jean Drèze, John Hills, Amartya Senv đã đề
cập và mô tả các quy định ASXH ở các vùng khác nhau nhƣ Ấn Độ,Trung Quốc, Mỹ
Latinh, và Nam Phi chỉ ra những đặc điểm, thách thức, những chƣơng trình ASXH phù
hợp với điều kiện hoàn cành từng nƣớc. Cuốn sách đã tập trung phân tích, làm sáng tỏ
các vấn đề cơ bản của ASXH, các tổ chức, chiến lƣợc hành động của ASXH thông qua
hệ thống ASXH ở các nƣớc đang phát triển. Từ những nghiên cứu của cuốn sách giúp
chúng ta so sánh và đánh giá rộng hơn các hệ thống ASXH trên thế giới.[ 36]
Cũng nghiên cứu về ASXH ở các nƣớc đang phát triển, Patricia Justino – Đại học
Sussex trong bài “ASXH ở các nước đang phát triển: Thần thoại hoặc cần thiết? Bằng
chứng từ Ấn Độ ( Social security in developing countries: Myth or necessity? Evidence
from India) thực hiện tháng 9 năm 2013 đã sự dụng bằng chứng thực nghiệm từ Ấn Độ
để chỉ ra hệ thống bảo trợ xã hội ở các nƣớc đang phát triển. Nội dung chủ yếu của bài
viết là phân tích thực nghiệm về tác động của CSASXH đếnhiệu quả kinh tếẤn Độgiữa
năm 1973vànăm 1999,sử dụng một trong hai giai đoạn trong trật tự mô hìnhvuôngthích
10
nghi vớidữ liệu từ mộtbảng điều khiểncủa14bang của Ấn Độ. Kết quả cho thấycác
CSASXH là một trong những yếu tố nội sinh trong quá trình phát triển chính trị- xã hôi
và tăng trƣởng kinh tế của các nền kinh tế đang phát triển.
Khác với những tác giả trên, báo cáo (2013):“ Mở rộng ASXH: Chính sách đối
với các nước đang phát triển“ của Wouter Van Ginneken- Văn phòng Lao động quốc
tế lại tập trung vào đánh giá bốn chƣơng trình ASXH là: BHYT, lƣơng hƣu, thất
nghiệp và bảo vệ lợi ích xã hội dựa vào thuế, đánh giá các xu hƣớng chính và các vấn
đề của chính sách đối với việc mở rộng ASXH tại các nƣớc đang phát triển và xem xét
các khía cạnh giới trong quá trình mở rộng ASXH. Kết quả của báo cáo đã chỉ ra đƣợc
mối liên hệ giữa quá trình phát triển và tác động của ASXH đối với vấn đề xóa đói
giảm nghèo, nhìn nhận ASXH nhƣ một công cụ chính để ứng phó với các hậu quả tiêu
cực của toàn cầu. Với những thông tin thu đƣợc báo cáo đã chỉ ra vai trò hết sức quan
trọng của ASXH trong chiến lƣợc quốc tế và mỗi quốc gia trên cơ sở đó báo cáo đề
xuất một số giải pháp mở rộng ASXH nhƣ cải thiện, cải cách các chƣơng trình BHXH
bắt buộc, thúc đẩy cộng đồng và khu vực dựa vào các chƣơng trình BHXH và tăng
cƣờng lợi ích xã hội hiệu quả từ tài chính thuế theo hƣớng “ Chiến dịch toàn cầu về
ASXH và bảo hiểm dành cho tất cả“.[38]
Quan niệm và các mô hình ASXH ở các quốc gia là không giống nhau, do vậy để
hiểu rõ hơn về hệ thống ASXH trên thế giới, ta có thể tìm hiểu một số nghiên cứu về hệ
thống ASXH ở các quốc gia nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản...
2.1.1. Hệ thống an sinh xã hội ở Trung Quốc
Để hình dung đƣợc rõ hơn về hệ thống ASXH và phúc lợi xã hội của Việt Nam,
chúng ta có thể đối chiếu với các nƣớc có những đặc điểm tƣơng đồng, trong đó Trung
Quốc- một quốc gia có bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội khá gần gũi với Việt Nam.
Cũng nhƣ Việt Nam, Trung Quốc là quốc gia có tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp rất đông đảo. Năm 1950 chính sách nhằm trợ giúp và giải quyết vấn đề công
11
nhân thất nghiệp từ chế độ cũ để lại đã đƣợc triển khai. Năm 1951, chính sách, chế độ
bảo hiểm về hƣu trí, tàn tật, tử tuất, ốm đau, chăm sóc y tế, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thai sản đã đƣợc đƣa ra. Sau đó Trung Quốc đã ban hành một loạt các chính
sách, chế độ về ASXH bao gồm cả cứu tế xã hội, chế độ đối xử và chăm sóc đặc biệt
nhằm không ngừng đẩy mạnh và điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu nâng cao của xã
hội. Tuy nhiên, phạm vi của chế độ ASXH cho đến những năm giữa của thập kỷ 80 về
cơ bản mới đƣợc thực hiện ở khu vực thành phố và tập trung vào các doanh nghiệp nhà
nƣớc.
Kể từ năm 1984, Trung Quốc tiến hành một loạt các cải cách đối với lĩnh vực
ASXH. Năm 1984 bắt đầu cải cách chính sách hƣu trí đối với lao động làm việc trong
các doanh nghiệp. Năm 1986, ban hành chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với khu vực
doanh nghiệp Nhà nƣớc. Các chính sách BHXH nhƣ thai sản, tai nạn lao động, chăm
sóc y tế đƣợc cải cách và ban hành vào các năm 1994, 1996 và 1998. Năm 1999, chính
sách bảo đảm mức sống tối thiểu đƣợc đƣa ra và năm 2002 mô hình hợp tác xã y tế
kiểu mới đối với khu vực nông thôn đƣợc thiết lập... Những cải cách và phát triển của
hệ thống ASXH đã thực sự đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và ổn
định xã hội.
Với tiêu chí chăm lo toàn diện cho an sinh quốc dân, Trung Quốc đã xây dựng và
triển khai các chính sách cho lao động nông nghiệp. Điều này đƣợc thể hiện qua nghiên
cứu “ Hệ thống lương cho lao động nông nghiệp ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc” của
Fu Chen (2012), Cao Đẳng kinh tế và Quản lý, Đại học Nông Nghiệp Hoa Nam. Hệ
thống lƣơng hƣu này đƣợc cụ thể hóa qua khu vực hành chính công và các dịch vụ xã
hội ở thành thị và nông thôn. Qua đó, ta thấy đƣợc sự vận hành của hệ thống ASXH
Trung Quốc trải qua quá trình đổi mới và phát triển, mà cụ thể là của bảo hiểm an sinh
hƣu trí tại một khu vực đặc trƣng nông nghiệp.
Cùng phạm vi nghiên cứu trên, một học giả khác, Janne Liu( 2012), Học viện
Khoa học Xã hội Quảng Đông đã nghiên cứu về hệ thống lƣơng hƣu trong hệ thống
12
ASXH Trung Quốc tại 2 khu vực đô thị và nông thôn thông qua nghiên cứu “ Hợp nhất
hệ thống lương khu vực đô thị với khu vực nông thôn ở Quảng Đông”, tác giả đề cập
đến quá trình biến đổi và phát triển của hệ thống hƣu trí trong ASXH từ phân tán đến
tập trung.
2.1.2. Hệ thống an sinh xã hội ở Nhật Bản
Hệ thống ASXH Nhật Bản bắt đầu hình thành từ việc ban hành Quyđịnh cứu trợ
nghèo đói vào năm 1874, sau đó lần lƣợt các luật liên quan đến cácCSASXH ra đời
nhƣ: Luật Hƣu trí, Luật BHYT, Luật Phúc lợi xãhội, Luật Vô gia cƣ… Hiện tại, hệ
thống ASXH Nhật Bản bao gồm các chế độ sau:
- Cứu trợ xã hội: Là chế độ mà Chính phủ đảm bảo mức sống tối thiểu cho tất cả
những ngƣời gặp khó khăn trong cuộc sống và khuyến khích họ sống tự lập.
Các hỗ trợ của Nhà nƣớc bao gồm: chăm sóc y tế, kiếm sống, chi phí giáo dục,
nhà ở, đào tạo nghề, xây dựng các cơ sở cứu trợ, phục hồi chức năng, ký túc xá
cho ngƣời nghèo…
- Phúc lợi xã hội: là chế độ cung cấp cho những ngƣời có những thiệt thòi khác
nhau trong cuộc sống nhƣ ngƣời tàn tật, mồ côi cha, vì thế họ không thể vƣợt
qua đƣợc những mất mát và sống cuộc sống an toàn. Các phúc lợi xã hội đƣợc
cung cấp cho ngƣời tàn tật, ngƣời trí tuệ chậm phát triển, ngƣời già, trẻ em…
- BHXH: Là một hệ thống các chế độ bảo hiểm bắt buộc cung cấp những phúc
lợi nhất định cho ngƣời tham gia bảo hiểm khi ốm đau, thƣơng tật, sinh con,
chết, tuổi già, tàn tật, thất nghiệp và các sự kiện đƣợc bảo hiểm khác mà kết
quả làm cho cuộc sống khó khăn, với mục tiêu là duy trì sự ổn định cuộc sống.
Các chế độ BHXH bao gồm: bảo hiểm hƣu trí, BHYT, bảo hiểm chăm sóc dài
ngày, bảo hiểm việc làm, bảo hiểm bồi thƣờng tai nạn cho ngƣời lao động…
- Y tế công: Là hệ thống chăm sóc y tế và phòng bệnh vì mục tiêu cuộc sống
khỏe mạnh cho ngƣời dân Nhật Bản, bao gồm chƣơng trình quản lý bệnh lao,
bệnh lây nhiễm, ma túy, nƣớc máy, nƣớc thải, rác thải…Chính phủ và chính
13
quyền địa phƣơng cùng chia sẻ trách nhiệm đối với việc quản lý về an sinh xã
hội. Nhiệm vụ của Chính phủ là đƣa ra các chính sách, quy định chung và hỗ
trợ một phần tài chính, nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng chủ yếu là tổ
chức thực hiện các CSASXH [13].
2.1.3. Hệ thống an sinh xã hội ở Đức
Đƣợc hình thành từ thế kỷ 19 với bốn loại bảo hiểm cơ bản là: BHYT (1883);
Bảo hiểm tai nạn (1884); Bảo hiểm hƣu trí (1889); Bảo hiểm thất nghiệp (1927). Từ
năm 1994, nƣớc Đức thực hiện đạo luật về bảo hiểm CSSK và loại bảo hiểm này trở
thành một trong những bộ phận cơ bản của hệ thống BHXH Đức. Bên cạnh hệ thống
bảo hiểm, các hình thức bảo trợ xã hội khác nhƣ: bảo trợ nuôi dƣỡng trẻ em, bảo trợ
giành cho ngƣời già… cũng đƣợc phát triển mạnh mẽ ở Đức.
Hệ thống ASXH Đức chủ yếu thực hiện theo mô hình Bismarck, lấy hệ thống
BHXH làm nòng cốt để thực hiện CSASXH cho mọi ngƣời dân. Hệ thống pháp luật
BHXH ở Đức thực hiện trên cơ sở “hợp đồng giữa các thế hệ”, thanh toán bảo hiểm
trên nguyên tắc phụ thuộc, trong đó thế hệ lao động trẻ đóng những khoản tài chính để
cung cấp bảo hiểm hƣu trí cho thế hệ già. Mặc dù, trong những năm gần đây, hình thức
thanh toán bảo hiểm kiểu này đang đƣợc cải cách theo hƣớng linh hoạt hơn, nhƣng nó
vẫn chủ yếu đƣợc dựa trên sự đóng góp tài chính của ba bên: ngƣời lao động, ngƣời sử
dụng lao động và Nhà nƣớc.
Do những áp lực lớn về cơ cấu tuổi thọ dân số cũng nhƣ gánh nặng hƣu trí vào
năm 2001 chính phủ Đức đã ban hành đạo luật cải cách hƣu trí mới với mục tiêu là ổn
định các tỷ lệ đóng góp trong quỹ hƣu trí. Theo luật năm 2001 tỷ lệ đóng góp trong hệ
thống hƣu trí công cộng sẽ ở mức 20% vào năm 2020 và 22% vào năm 2030. Để đạt
đƣợc mục tiêu này, phải giảm dần lợi ích hƣu trí ở mức từ 70% thu nhập trung bình
vào năm 2000 xuống 67% vào năm 2030. Sự sụt giảm quỹ hƣu trí công cộng sẽ đƣợc
bù đắp bằng các nguồn quỹ hƣu trí tƣ nhân vào năm 2004, cải cách hƣu trí lại đƣợc tiến
hành ở Đức với phƣơng châm mang lại sự ổn định về tài chính cho hệ thống BHXH.
14
Cải cách năm 2004 nhằm vào việc tăng độ tuổi nghỉ hƣu chính thức từ 65 tuổi lên 67
tuổi vào năm 2035 và tiếp tục khẳng định tỷ lệ đóng góp vào hệ thống hƣu trí công
cộng ở mức 20% vào năm 2020 và 22% vào năm 2030.[ 51]
2.2.
Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuật ngữ “ASXH” đã xuất hiện vào những năm 70 trong một số
cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của một số học giả Sài Gòn. Sau năm 1975, thuật
ngữ này đƣợc dùng nhiều và đặc biệt là từ năm 1995 trở lại đây nó đƣợc dùng khá rộng
rãi hơn. Thuật ngữ “ASXH” thƣờng đƣợc các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và
những ngƣời làm công tác xã hội nhắc đến nhiều trong các cuộc hội thảo về chính sách
xã hội, trên hệ thống thông tin đại chúng cũng nhƣ trong các tài liệu, văn bản dịch. Tuy
nhiên, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về ASXH nhƣ là “bảo đảm xã hội”,
“bảo trợ xã hội”, “an toàn xã hội” hoặc là “BHXH” nhƣng có quan niệm khác lại cho
rằng: “ASXH” là bao trùm các vấn đề nêu trên.
Trong những năm 1980, các nghiên cứu về CSXH và phúc lợi xã hội đƣợc tiến
hành nghiên cứu với hai đề tài chính: “ Chính sách xã hội và quản lý xã hội ở cấp nông
thôn và đô thị” (1983-1985) và đề tài “ CSXH ở Việt Nam và các nước xã hội chủ
nghĩa” (1987-1989). Đề tài nằm trong khuôn khổ hoạt động hợp tác quốc tế của 8 nƣớc
xã hội chủ nghĩa. Có thể nói đây là những nghiên cứu đầu tiên về CSXH ở Việt Nam,
tuy chƣa có đƣợc những cơ sở lý luận thật sự vững chắc về lĩnh vực CSXH và phúc lợi
xã hội, nhƣng những thành quả đó vẫn còn khá nổi bật. Các bài viết về CSXH nhƣ “
Quản lý xã hội ở cấp phường thành phố Hà Nội” ( Viện Xã hội học, 1985), “ Chính
sách xã hội ở Việt Nam” ( Viện Hàn Lâm Khoa học Đức, 1989) đã mang lại những
thông tin quan trọng trong khoảng thời gian thiếu hụt thông tin về chính sách xã hội ở
thời kỳ đầu của Việt Nam
Nửa đầu sau năm 1980 đến năm 1990, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế xã hội
và những chuyển biến bƣớc đầu đến Đổi Mới vấn đề CSXH thu hút nhiều sự chú ý
15
trong giới nghiên cứu và ngƣời làm chính sách. Các đề tài nghiên cứu “ Tầm quan
trọng của việc tổ chức lại hệ thống ASXH ở nông thôn trong điều kiện mới và những
đường nét chính” (1990) “ Sự cần thiết cấp bách của một quan điểm lý luận chủ đạo
mới về hệ thống CSXH quốc gia” (1991) đã chỉ ra những mục tiêu cần hƣớng tới trong
lĩnh vực CSXH và ASXH làm rõ cơ sở lý luận, xây dựng nội dung lý thuyết. Tuy nhiên
các nghiên cứu thời điểm này còn thiếu sự kết nối hữu cơ giữa tri thức, lý thuyết và
phƣơng pháp thực nghiệm, nghiên cứu dựa trên kiểu nghiên cứu kinh nghiệm truyền
thống. Từ năm 1992 trở đi, các nghiên cứu đã dần cố gắng chứng minh tầm quan trọng
của học thuyết CSXH Việt Nam sang nền kinh tế thị trƣờng tất yếu đòi hỏi phải khẩn
trƣơng xây dựng lại học thuyết CSXH cho đất nƣớc. Nhiều nghiên cứu đã khái quát
đƣợc thực trạng CSXH thời kỳ này. Công trình “ Luận cứ khoa học cho việc đổi mới
CSXH” (1994) thuộc đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nƣớc “Những
luận cứu khoa học cho việc đổi mới CSXH và cơ chế quản lý việc thực hiện CSXH”
(KX.04) với 17 đề tài nhánh tập trung vào phân tích thực trạng, nguyên nhân, dự báo
chiều hƣớng phát triển, hình thành nhận thức mới và hệ quan điểm với từng đối tƣợng
đƣợc nghiên cứu thuộc hệ tống CSXH để từ đó bƣớc đầu đề xuất một số kiến nghị về
việc tiếp tục đổi mới bổ sung hoàn thiện các CSXH của Đảng và Nhà nƣớc trong tình
hình hiện nay.
GS.TS Bùi Thế Cƣờng- ngƣời đƣợc coi là một trong những Nhà xã hội học đầu
tiên của Việt Nam nghiên cứu về ASXH đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
ASXH và phúc lợi xã hội. Trong nghiên cứu“ Người có tuổi và hệ thống ASXH” năm
1992 đăng trên tạp chí xã hội học đã phân tích những vấn đề cơ bản cả lý thuyết và kết
quả thực nghiệm về nghiên cứu các vấn đề xã hội trong xã hội học. Theo đó bài viết tập
trung vào phân tích nội dung cơ bản đó là: Sự khác biệt mang tính so sánh giữa ASXH
trong xã hội nông nghiệp truyền thống và xã hội sau cách mạng công nghiệp của nhóm
ngƣời có tuổi. Trong phần phân tích các kết quả nghiên cứu bài viết đã nhấn mạnh đến
sự bảo trợ của BHXH, phác họa đời sống cũng nhƣ cách thức tổ chức mạng lƣới
16
ASXH trong hai thời kỳ đối với nhóm ngƣời có tuổi. Theo cách nhìn xã hội học, bài
viết này đã chỉ ra những khó khăn, khác biệt căn bản của nhóm ngƣời có tuổi ở Việt
Nam sống giữa hai không gian đô thị và nông thôn về ASXH. Đây có thể coi là một
nghiên cứu mang tính khái quát, có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của các CSASXH
đối với nhóm ngƣời có tuổi hiện nay.[2]
Một nghiên cứu khác của GS.TS Bùi Thế Cƣờng cùng cộng sự nghiên cứu về tuổi
già Việt Nam, cuốn sách: Trong miền ASXH- Nghiên cứu về tuổi già Việt Nam là kết
quả thu đƣợc từ các nghiên cứu lớn, đại diện cho vùng hoặc quốc gia. Kết cấu của cuốn
sách gồm 6 phần. Phần 1 tác giả đề cập đến già hóa dân số và đáp ứng chính sách.
Phần 2 đề cập đến các vấn đề của ngƣời cao tuổi Việt Nam nhƣ: học vấn, hôn nhân, lao
động, thu nhập, hoàn cảnh kinh tế, nhà ở, tiện nghi...và tác động của đổi mới đến xã hội
và ngƣời già, những thái độ liên quan đến giới. Phần 3 tập trung vào phân tích hiện
trạng nguồn nhân lực vật chất của ngƣời cao tuổi đồng bằng sông Hồng hiện nay thể
hiện ở 3 nguồn cơ bản là: Tự lập, giúp đỡ con cái và bảo trợ xã hội của Nhà nƣớc. Phần
4 tác giả tập trung phân tích ảnh hƣởng mô hình hóa hai loại khác biệt vùng và khác
biệt tộc ngƣời tới những dàn xếp đời sống gia đình. Phần 5 là bức họa về ngƣời cao
tuổi nhìn từ quan điểm của ngƣời già. Phần 6, tác giả tập trung phân tích hai tứ giác của
phúc lợi tuổi già, từ đó rút ra bốn điểm then chốt về tuổi già Việt Nam hôm nay. Đây
đƣợc coi là một nghiên cứu tổng quan duy nhất về ngƣời cao tuổi đƣợc thực hiện ở
Việt Nam ở đến thời điểm nghiên cứu.[4]
Năm 1997 cuốn sách “ASXH và các vấn đề xã hội” do cố tác giả Nguyễn Thị
Oanh chủ biên đƣợc xem là giáo trình giảng dạy trong Trƣờng đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh. Trong đó bao gồm hai phần là ASXH và các vấn đề xã hội đƣợc trình
bày một cách ngắn gọn súc tích nhƣng có tính khái quát cao. Bên cạnh việc giới thiệu
lý thuyết, tác giả cũng dẫn chứng những dữ liệu thực nghiệm để chứng minh cho nhận
định. Khi trình bày về các vấn đề xã hội, tác giả đã đƣa ra những vấn đề mà hiện nay
vẫn đang còn nguyên tính thời sự nhƣ ma túy, mại dâm, tội phạm, HIV… Tuy nhiên,
17
đây là dạng tài liệu căn bản mang tính giới thiệu về mặt lý thuyết và phục vụ cho công
tác giảng dạy nên tính bàn luận vẫn còn bỏ ngỏ.
Mạc Văn Tiến(2005) nghiên cứu hệ thống ASXH theo hƣớng “ ASXH và phát
triển nguồn nhân lực”. Đây là tuyển tập các công trình nghiên cứu và bài báo khoa học
giai đoạn 1993-2004. Với hơn 100 bài viết, tác phẩm này đã đề cập đến nhiều nội dung
và khía cạnh khác nhau của ASXH và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhiều vấn
đề thể hiện tính sự báo chính xác trong thực tiễn về hình thành quỹ BHXH, vấn đề hình
thành hệ thống hoạt động sự nghiệp BHXH… cũng có những vấn đề đang hoàn thiện
nhƣ bảo hiểm thất nghiệp, BHXH tự nguyện.
Năm 2006, phòng Xã Hội Học Dân số, Viện Xã Hội Học thực hiện nghiên cứu
trong khuôn khổ chƣơng trình nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam về ASXH, đề tài: “ Những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận BHYT ở Việt
Nam“ đã phân tích, đánh giá thực trạng BHYT ở Việt Nam- một chiều cạnh cơ bản của
ASXH. Báo cáo này đi sâu tìm hiểu các yếu tố nhân khẩu và kinh tế- xã hội quyết định
khả năng tiếp cận BHYT trong các nhóm dân cứ cơ bản hiện nay. Từ những kết quả
phân tích các số liệu điều tra quốc gia hiện có về BHYT, đề tài đã đƣa ra những đề xuất
một số định hƣớng chính sách nhằm nâng cao diện che phủ của BHYT trong các nhóm
đối tƣợng nghèo ở nƣớc ta
Nguyễn Hải Hữu(2007) đã khái niệm những lý luận chung về ASXH trong “
Giáo trình nhập môn ASXH” với các khái niệm, mô hình, trƣờng phái, khung lý thuyết
tổng thể về ASXH với mục đích, chức năng, cấu trúc, vai trò, các thể chế và mối quan
hệ của nó qua đó phân tích các thể chế chính sách, thể chế tài chính và thể chế tổ chức
cán bộ của hệ thống ASXH Việt Nam. Cũng nhằm hoàn thiện lý luận chung về ASXH
trong bối cảnh mới, nhóm tác giả Nguyễn Văn Định chủ biên (2008) thông qua “ Giáo
trình ASXH” đã tổng kết những vấn đề lý luận cơ bản về ASXH, mỗi vấn đề lý luận
đƣợc liên hệ với thực tế Việt Nam và các nƣớc trên thế giới.
18
- Xem thêm -