Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Ampe kế

.DOC
34
168
112

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH CƠ SỞ THANH HÓA - KHOA SƯ PHẠM ------------------ ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH ĐỀ TÀI: AMPE KẾ, SỬ DỤNG AMPE KẾ TRONG THÍ NGHIỆM DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ TRUNG HỌC CƠ SỞ GVHD : NGUYỄN THỊ ĐOÀN SVTH : LÊ THỊ LIÊN MSSV : 11000173 LỚP : CDBN10LTTH THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2013 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm bài báo cáo này em xin được chân thành cảm ơn giảng viên: Nguyễn Thị Đoàn, người đã tận tình chỉ bảo cho em trong quá trình làm bài viết này Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và quý thầy cô khoa sư phạm trường Đại học công nghiệp TP.HCM đã tạo điều kiện cho em trong học tập. Trong quá trình làm bài do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên chúng em không thể tránh được những sai sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn và toàn thể giảng viên khoa sư phạm. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Sinh viên: Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang: i Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Sinh viên: Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang: ii Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..................................................ii MỤC LỤC............................................................................................................iii LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 1.Lý do chọn đề tài............................................................................................1 2. Kết quả nghiên cứu của đề tài.......................................................................1 3.Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................................1 4.Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................1 NỘI DUNG...........................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................3 1.1. Thiết bị dạy học..........................................................................................3 1.1.1.Khái niệm.................................................................................................3 1.1.2. Phân loại thiết bị dạy học........................................................................3 1.2.Mục tiêu dạy môn Vật Lý ở trường THCS.................................................4 1.3.Vai trò và chức năng của thí nghiệm Vật Lý ở trường THCS....................6 1.3.1.Vai trò của thí nghiệm Vật Lý..................................................................6 1.3.2. Chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí.......................................8 1.4.Yêu cầu chung về sử dụng thí nghiệm vật lý............................................12 5. Vai trò của cán bộ phụ trách thí nghiệm.....................................................14 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........14 2.1.Thực trạng cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học môn Vật Lý ở Trường THCS .........................................................................................................................14 2.2.Thực trạng việc sử dụng TBTN môn Vật Lý trong dạy học của giáo viên và học sinh ở trường THCS.............................................................................15 2.2.1.Thiết bị thí nghiệm Ampe kế..................................................................15 2.2.2.Thực trạng việc sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học môn Vật Lý .........................................................................................................................18 2.3.Thực trạng bảo quản thiết bị thí nghiệm của cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm.............................................................................................................21 Sinh viên: Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang: iii Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ................................................................27 3.1.Đối với phòng giáo dục, và sở giáo dục....................................................27 3.2.Xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị thí nghiệm........................................27 3.3.Đối với trường học....................................................................................27 3.4. Đối với tổ chuyên môn.............................................................................28 KẾT LUẬN.........................................................................................................29 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................30 Sinh viên: Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang: iv Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Ngày nay khi kinh tế xã hội phát triển chính là nhờ những con người xuất sắc của xã hội, những người tạo ra những bước cải tiến mới cho nền kinh tế, nhưng để tạo ra được những con người xuất sắc cho xã hội thì phải có một nền giáo dục tiên tiến, được đầu tư về cơ sở vật chất và con người. Một trong những cột mốc quan trọng trong chương trình đào tạo của giáo dục đó là bậc trung học cơ sở, đó là bậc giáo dục quan trọng tạo tiền đề cho học sinh có thể phát triển để tiếp tục học những cấp cao hơn. Trong chương trình đào tạo trung học cơ sở một trong những môn học tự nhiên quan trọng bậc nhất, chính là môn vật lý, nó là môn khoa học, vì vậy thiết bị thí nghiệm vật lý dành cho môn học này là không thể thiếu, có những kiến thức trong môn học này chỉ có thể giải thích trên thí nghiệm. Trong bài này chúng em xin giới thiệu về một dụng cụ thí nghiệm trong môn vật lý đó chính là Thiết bị Ampe kế để làm để tài nghiên cứu . 2. Kết quả nghiên cứu của đề tài. - Nhận ra được sự quan trọng của thiết bị thí nghiệm trong chương trình giảng dạy môn Vật lý trung học cơ sở - Nắm bắt được những kỹ thuật khi sử dụng thiết bị thí nghiệm - Cách quản lý và bảo quản thiết bị thí nghiệm môn Vật Lý 3.Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Chỉ ra được những vấn đề liên quan đến thiết bị trường học Đưa ra được các khái niệm về vấn đề liên quan trong bài viết Lựa chọn các giải pháp tốt, làm bài học cho việc đào tạo giáo viên ở nhà trường sư phạm và bài học kinh nghiệm cho giáo viên đang giảng dạy Vật lí THCS. 4.Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu cơ sở lý luận tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học bộ môn theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh THCS. Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:1 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở các cấp học, bậc học mà cụ thể ở cấp THCS. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ dạy học của bộ môn Vật lí ở trường THCS hiện nay. Nghiên cứu vai trò của phương tiện dạy học và sử dụng phối hợp chúng nhằm phát huy vai trò của phương tiện dạy học Vật lí trong việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh THCS. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Thăm dò, trao đổi ý kiến với giáo viên các trường THCS để nắm bắt thực trạng của việc trang thiết bị và sử dụng các phương tiện dạy học trong dạy học Vật lí hiện nay ở các trường THCS. Xây dựng các mẫu, phiếu điều tra để có cơ sở cho việc cần phải đổi mới phương pháp dạy học Vật lí hiện nay ở các trường THCS, những khó khăn và thuận lợi nhất định trong việc sử dụng phương tiện trong dạy học. Ý kiến phản ánh của giáo viên xung quanh thiết bị dạy học được trang bị hiện nay. - Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để rút ra kết quả từ việc điều tra thực tiễn. - Phương pháp quan sát - Phương pháp hội thảo thu thập thông tin. Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:2 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Thiết bị dạy học 1.1.1.Khái niệm Tùy theo từng quan điểm nhìn nhận mà ta có nhiều định nghĩa khác nhau về phương tiện dạy học: - Thiết bị dạy học ở đây trước hết là nói đến những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh; nó còn là nguồn tri thức phong phú để học sinh lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Chẳng hạn như các vật thật, mô hình, hình vẽ, mô phỏng đối tượng nhận thức. - Thiết bị dạy học bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Có thể liệt kê một số thiết bị dạy học như: Phấn, bảng, phiếu học tập, bảng phụ, máy chiếu, máy vi tính, dụng cụ thí nghiệm, tranh minh họa, mô hình…. Như vậy, Thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất và hệ thống phương tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học. 1.1.2. Phân loại thiết bị dạy học - Đồ dùng dạy học: + Các vật tự nhiên: mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép khô, tiêu bản hiển vi, ampe kế, vôn kế... + Các vật tượng hình: mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim, phim đèn chiếu, phim video, sơ đồ, biểu đồ... - Các trang thiết bị liên quan đến thực hành, thí nghiệm. + Hoá chất Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:3 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn + Dụng cụ: Vật dụng thuỷ tinh (Bình tam giác, ống hút, lamen, lam kính....), vật dụng kim loại (kéo, kim mũi mác, kẹp....), kính hiển vi, cân điện tử, máy sấy, máy xay sinh tố... - Các thiết bị hỗ trợ khác: Đầu VCD, TV, máy tính, máy chiếu.... 1.2.Mục tiêu dạy môn Vật Lý ở trường THCS Về kiến thức Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những quan điểm hiện đại, bao gồm : a) Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp trong đời sống và sản xuất. b) Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản. c) Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất. Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:4 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn d) Những ứng dụng phổ biến của Vật lí trong đời sống và trong sản xuất. e) Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù của Vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình. Về kĩ năng a) Biết quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm; biết điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lí. b) Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của Vật lí; biết lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lí đơn giản. c) Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra. d) Vận dụng được kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình vật lí, giải các bài tập vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ phổ thông. e) Sử dụng được các thuật ngữ vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin. Về thái độ học tập của học sinh a) Có hứng thú học Vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của Vật lí cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học. b) Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lí, cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt được. Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:5 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn c) Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên. 1.3.Vai trò và chức năng của thí nghiệm Vật Lý ở trường THCS 1.3.1.Vai trò của thí nghiệm Vật Lý Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học TN VL có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học như đề xuất vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề (hình thành kiến thức, kĩ năng mới...), củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng, kĩ xảo của HS. Thí nghiệm góp phần vào việc phát triển toàn diện học sinh Việc sử dụng TN trong dạy học góp phần quan trong vào việc hoàn thiện những phẩm chất và năng lực của HS, đưa đến sự phát triển toàn diện cho người học. Trước hết, TN là phương tiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo VL cho HS. Nhờ TN HS có thể hiểu sâu hơn bản chất VL của các hiện tượng, định luật, quá trình... được nghiên cứu và do đó có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn. Truyền thụ cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động dạy học. Để làm được điều đó, GV cần nhận thức rõ việc xây dựng cho HS một tiềm lực, một bản lĩnh, thể hiện trong cách suy nghĩ, thao tác tư duy và làm việc để họ tiếp cận với các vấn đề của thực tiễn. Thông qua TN, bản thân HS cần phải tư duy cao mới có thể khám phá ra được những điều cần nghiên cứu. Thực tế cho thấy, trong dạy học VL, đối với các bài giảng có sử dụng TN, thì HS lĩnh hội kiến thức rộng hơn và nhanh hơn, HS quan sát và đưa ra những dự đoán, những ý tưởng mới, nhờ đó hoạt động nhận thức của HS sẽ được tích cực và tư duy của các em sẽ được phát triển tốt hơn. Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:6 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn Thí nghiệm là phương tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh. Thông qua việc tiến hành TN, HS có cơ hội trong việc rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành, góp phần thiết thực vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS. TN còn là điều kiện để HS rèn luyện những phẩm chất của người lao động mới, như: đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực... Xét trên phương diện thao tác kĩ thuật, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của TN đối với việc rèn luyện sự khéo léo tay chân của HS. Hoạt động dạy học không chỉ dừng lại ở chỗ truyền thụ cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản đơn thuần mà điều không kém phần quan trọng ở đây là làm thế nào phải tạo điều kiện cho HS tiếp cận với hoạt động thực tiễn bằng những thao tác của chính bản thân họ. Trong dạy học VL, đối với những bài giảng có TN thì GV cần phải biết hướng HS vào việc cho họ tự tiến hành TN, có như vậy kiến thức các em thu nhận được sẽ vững vàng hơn, rèn luyện được cho các em sự khéo léo chân tay, khả năng quan sát tinh tế, tỉ mỉ hơn và chính xác hơn. Có như thế, khả năng hoạt động thực tiễn của HS sẽ được nâng cao. Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập của học sinh TN là phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của HS học tập, nhờ đó làm cho các em tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức. Chính nhờ TN và thông qua TN mà ở đó HS tự tay tiến hành các TN, các em sẽ thực hiện các thao tác TN một cách thuần thục, khơi dậy ở các em sự say sưa, tò mò để khám phá ra những điều mới, những điều bí ẩn từ TN và cao hơn là hình thành nên những ý tưởng cho những TN mới. Đó cũng chính là những tác động cơ bản, giúp cho quá trình hoạt động nhận thức của HS được tích cực hơn. Thông qua TN, nhờ vào sự tập trung chú ý, quan sát sự vật, hiện tượng có thể tạo cho HS sự ham thích tìm hiểu những đặc tính, quy luật diễn biến của hiện tượng đang quan sát. Khi giác quan của HS bị tác động Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:7 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn mạnh, HS phải tư duy cao độ từ sự quan sát TN, chú ý kĩ TN để có những kết luận, những nhận xét phù hợp. Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức hoạt động của học sinh TN là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc độc lập hoặc tập thể qua đó góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của HS. Qua TN đòi hỏi HS phải làm việc tự lực hoặc phối hợp tập thể, nhờ đó có thể phát huy vai trò cá nhân hoặc tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc của các em. Thí nghiệm vật lý góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình vật lý TN VL góp phần đơn giản hoá hiện tượng, tạo trực quan sinh động nhằm hỗ trợ cho tư duy trừu tượng của HS, giúp cho HS tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra trước mắt họ. Các hiện tượng trong tự nhiên xảy ra vô cùng phức tạp, có mối quan hệ chằng chịt lấy nhau, do đó không thể cùng một lúc phân biệt những tính chất đặc trưng của từng hiện tượng riêng lẻ, cũng như không thể cùng một lúc phân biệt được ảnh hưởng của tính chất này lên tính chất khác. Chính nhờ TN VL đã góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng, làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình VL giúp cho HS dễ quan sát, dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài. 1.3.2. Chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí - Trong hoạt động dạy học, thí nghiệm là phương tiện của hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tìm kiếm và thu nhận kiến thức khoa học cần thiết. Thí nghiệm được sử dụng như một công cụ phân tích hiện thực khách quan, giúp học sinh thu nhận tri thức về đối tượng, trả lời được các câu hỏi về hiện tượng xảy ra của đối tượng… ví dụ thí nghiệm về sự khuyếch tán của các chất lỏng qua màng bán thấm, đã giúp học sinh hiểu rõ bản chất hiện tượng thẩm thấu, thấy rõ sự phụ thuộc của hiện tượng này vào sự chênh lệch nồng độ chất hòa tan, từ đó tự hình thành khái niệm vật lý mới (Áp suất thẩm thấu)… Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:8 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn - Thí nghiệm là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của những tri thức, là “hòn đá thử vàng”, nói cách khác, TNVL có chức năng kiểm tra tính đúng đắn của tri thức. TNVL góp phần tích cực vào hoạt động nhận thức của HS, kiểm chứng sự đúng đắn trong suy luận và kiến thức mà Họ thu nhận được. - Thí nghiệm được sử dụng với tư cách là phương tiện thử nghiệm cho việc vận dụng tri thức vào thực tiễn. Trong dạy học vật lý, thí nghiệm không những có vai trò rất lớn trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, không những chĩ ở góc độ cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thao tác, tác động đến giác quan..., mà còn giúp HS củng cố và vận dụng kiến thức một cách vững chắc. - Các kiến thức vật lý được giảng dạy trên lớp cần phải được khắc sâu trong tiềm thức của học sinh, vì vậy, Họ phải thường xuyên củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, vấn đề này sẽ được thực hiện tốt nếu chúng ta biết vận dụng thí nghiệm để giải quyết, từ đó xoá bỏ dần lối học vẹt, lí thuyết không gắn với thực tế. - Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức. Thí nghiệm làm xuất hiện vấn đề nghiên cứu, kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết, giúp thu thập các thông tin về đối tượng gốc làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình, qua đó để có thể kiểm tra tính đúng đắn của mô hình được xây dựng và chỉ ra giới hạn áp dụng của nó… Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học TN VL có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học như đề xuất vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề (hình thành kiến thức, kĩ năng mới...), củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng, kĩ xảo của HS. Thí nghiệm góp phần vào việc phát triển toàn diện học sinh Việc sử dụng TN trong dạy học góp phần quan trong vào việc hoàn thiện những phẩm chất và năng lực của HS, đưa đến sự phát triển toàn diện Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:9 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn cho người học. Trước hết, TN là phương tiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo VL cho HS. Nhờ TN HS có thể hiểu sâu hơn bản chất VL của các hiện tượng, định luật, quá trình... được nghiên cứu và do đó có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn. Truyền thụ cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động dạy học. Để làm được điều đó, GV cần nhận thức rõ việc xây dựng cho HS một tiềm lực, một bản lĩnh, thể hiện trong cách suy nghĩ, thao tác tư duy và làm việc để họ tiếp cận với các vấn đề của thực tiễn. Thông qua TN, bản thân HS cần phải tư duy cao mới có thể khám phá ra được những điều cần nghiên cứu. Thực tế cho thấy, trong dạy học VL, đối với các bài giảng có sử dụng TN, thì HS lĩnh hội kiến thức rộng hơn và nhanh hơn, HS quan sát và đưa ra những dự đoán, những ý tưởng mới, nhờ đó hoạt động nhận thức của HS sẽ được tích cực và tư duy của các em sẽ được phát triển tốt hơn. Thí nghiệm là phương tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh. Thông qua việc tiến hành TN, HS có cơ hội trong việc rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành, góp phần thiết thực vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS. TN còn là điều kiện để HS rèn luyện những phẩm chất của người lao động mới, như: đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực... Xét trên phương diện thao tác kĩ thuật, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của TN đối với việc rèn luyện sự khéo léo tay chân của HS. Hoạt động dạy học không chỉ dừng lại ở chỗ truyền thụ cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản đơn thuần mà điều không kém phần quan trọng ở đây là làm thế nào phải tạo điều kiện cho HS tiếp cận với hoạt động thực tiễn bằng những thao tác của chính bản thân họ. Trong dạy học VL, đối với những bài giảng có TN thì GV cần phải biết hướng HS vào việc cho họ tự tiến hành TN, có như vậy kiến thức các em thu nhận được sẽ vững vàng hơn, rèn luyện được cho các em sự khéo léo chân tay, khả năng quan sát Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:10 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn tinh tế, tỉ mỉ hơn và chính xác hơn. Có như thế, khả năng hoạt động thực tiễn của HS sẽ được nâng cao. Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập của học sinh TN là phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của HS học tập, nhờ đó làm cho các em tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức. Chính nhờ TN và thông qua TN mà ở đó HS tự tay tiến hành các TN, các em sẽ thực hiện các thao tác TN một cách thuần thục, khơi dậy ở các em sự say sưa, tò mò để khám phá ra những điều mới, những điều bí ẩn từ TN và cao hơn là hình thành nên những ý tưởng cho những TN mới. Đó cũng chính là những tác động cơ bản, giúp cho quá trình hoạt động nhận thức của HS được tích cực hơn. Thông qua TN, nhờ vào sự tập trung chú ý, quan sát sự vật, hiện tượng có thể tạo cho HS sự ham thích tìm hiểu những đặc tính, quy luật diễn biến của hiện tượng đang quan sát. Khi giác quan của HS bị tác động mạnh, HS phải tư duy cao độ từ sự quan sát TN, chú ý kĩ TN để có những kết luận, những nhận xét phù hợp. Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức hoạt động của học sinh TN là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc độc lập hoặc tập thể qua đó góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của HS. Qua TN đòi hỏi HS phải làm việc tự lực hoặc phối hợp tập thể, nhờ đó có thể phát huy vai trò cá nhân hoặc tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc của các em. Thí nghiệm vật lý góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình vật lý TN VL góp phần đơn giản hoá hiện tượng, tạo trực quan sinh động nhằm hỗ trợ cho tư duy trừu tượng của HS, giúp cho HS tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra trước mắt họ. Các hiện tượng trong tự nhiên xảy ra vô cùng phức tạp, có mối quan hệ chằng chịt lấy nhau, do đó không thể cùng một lúc phân biệt những tính Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:11 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn chất đặc trưng của từng hiện tượng riêng lẻ, cũng như không thể cùng một lúc phân biệt được ảnh hưởng của tính chất này lên tính chất khác. Chính nhờ TN VL đã góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng, làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình VL giúp cho HS dễ quan sát, dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài. 1.4.Yêu cầu chung về sử dụng thí nghiệm vật lý Dựa vào hoạt động của GV và HS, có thể phân TNVL thành hai loại: TN biểu diễn và TN HS. Đối với thí nghiệm biểu diễn, dựa vào mục đích sử dụng thí nghiệm, có thể phân các loại như sau: + TN mở đầu: là những TN được dùng để đặt vấn đề định hướng bài học. TN mở đầu đòi hỏi phải hết sức ngắn gọn và cho kết quả ngay. + TN nghiên cứu hiện tượng mới: được tiến hành trong khi nghiên cứu bài mới. TN nghiên cứu hiện tượng mới có thể là TN khảo sát hay TN kiểm chứng. + TN củng cố: là những TN được dùng để cũng cố bài học. Cũng như TN mở đầu, TN cũng cố cũng phải hết sức ngắn gọn và cho kết quả ngay. Để có thể phát huy tốt vai trò của TN biểu diễn trong dạy học VL GV cần phải quán triệt các yêu cầu sau đây trong khi tiến hành TN. Thứ nhất, TN biểu diễn phải gắn liền hữu cơ với bài giảng. TN là một khâu trong tiến trình dạy học, do đó nó phải luôn gắn liền hữu cơ với bài giảng, phải là một yếu tố tất yếu trong tiến trình dạy học. Nếu TN biểu diễn không gắn liền hữu cơ với bài giảng thì không thể phát huy tốt vai trò của nó trong giờ học. Muốn TN gắn liền hữu cơ với bài giảng, trước hết TN phải xuất hiện đúng lúc trong tiến trình dạy học, đồng thời kết quả TN phải được khai thác cho mục đích dạy học một cách hợp lí, lôgic và không gượng ép. Thứ hai, TN biểu diễn phải ngắn ngọn hợp lí. Do thời gian của một tiết học chỉ 45 phút, trong khi đó TN là một khâu trong tiến trình dạy học, vì vậy nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến các khâu khác, tức là ảnh hưởng đến Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:12 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn tiến trình dạy học chung. Bởi vậy, phải căn cứ vào từng TN cụ thể để GV quyết định thời lượng cho thích hợp. Thứ ba, TN biểu diễn phải đủ sức thuyết phục. Trước hết TN biểu diễn phải thành công ngay, có như vậy HS mới tin tưởng, TN mới có sức thuyết phục thuyết phục đối với HS. Ngoài ra, cần phải chú ý rằng, từ kết quả của TN lập luận đi đến kết luận phải lôgic và tự nhiên, không miễn cưỡng và gượng ép, không bắt HS phải công nhận. Cần phải giải thích cho HS nguyên nhân khách quan và chủ quan của những sai số trong kết quả TN. Thứ tư, TN biểu diễn phải đảm bảo cả lớp quan sát được. Phải được bố trí TN để cho cả lớp có thể quan sát được và phải tập trung được chú ý của HS vào những chi tiết chính, quan trọng. Muốn vậy, GV cần chú ý từ khâu lựa chọn dụng cụ TN đến việc bố trí sắp xếp dụng cụ sao cho hợp lí. Nếu cần thiết có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật, như: Camera, đèn chiếu, máy chiếu qua đầu, máy vi tính... để hỗ trợ. Thứ năm, TN biểu diễn phải đảm bảo an toàn. Trong khi tiến hành TN biễu diễn không được để TN gây ảnh hưởng đến sức khỏe của HS. TN phải an toàn, tránh gây cho HS cảm giác lo sự mỗi khi tiến hành TN. – Để thực hiện những TN một cách có hiệu quả, cần chú ý đến những kĩ thuật biểu diễn TN cơ bản sau: + Sắp xếp dụng cụ: Các dụng cụ TN phải được bố trí và sắp xếp sao cho lôi cuốn được sự chú ý của HS và đảm bảo cho cả lớp quan sát được. Muốn vậy phải lựa chọn các dụng cụ TN có kích thước đủ lớn và phải sắp xếp những dụng cụ này trong cùng một mặt phẳng thẳng đứng để chúng không che lấp lẫn nhau. Những dụng cụ quan trọng phải đặt ở vị trí cao nhất, dụng cụ thứ yếu đặt thấp hơn và dụng cụ không cần thiết để HS quan sát thì có thể che lấp. + Dùng vật chỉ thị: Để tăng cường tính trực quan của các TN ta có thể dùng các vật chỉ thị, chẳng hạn: Dùng màu pha vào nước; dùng khói trong TN truyền thảng ánh sáng, hoặc trong TN đối lưu của không khí... Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:13 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn 5. Vai trò của cán bộ phụ trách thí nghiệm - Người giáo viên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc truyền đạt tri thức cho học sinh. Để làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị vào dạy học. - Người giáo viên phải xác định được đối tượng học sinh mà mình giảng dạy là ai ? Cần phải dạy như thế nào để phù hợp với đối tượng này ? Người giáo viên phải biết sử dụng thiết bị dạy học để làm cho tiết dạy trở nên sinh động,dể hiểu.lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu hơn.. Từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và kích thích làm cho học sinh say mê và yêu thích học . Đối với cán bộ phụ trách quản lý TBTN phải xem xét kiểm tra và cung cấp đầy đủ những dụng cụ thiết bị cần thiết cho giáo viên phụ trách thí nghiệm để buổi thực hành thí nghiệm được tốt, ngoài ra phải hỗ trợ giáo viên hướng dẫn trong quá trình thực hành như giải quyết các vấn đề bên ngoài liên quan đến thí nghiệm như nguồn điện, nước và những vấn đề khác. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.Thực trạng cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học môn Vật Lý ở Trường THCS Cùng với cơ sở vật chất trường, lớp học thì TBTN đầy đủ là một trong những điều kiện quyết định thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhất là việc sử dụng TBTN sẽ tránh được tình trạng truyền thụ kiến thức một chiều; tạo động lực khuyến khích tư duy sáng tạo của đội ngũ giáo viên và học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, phát triển năng lực thực hành. Có được các TBTN thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:14 Đồ án chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Thị Đoàn nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD và ĐT) công tác mua sắm trang bị TBTN những năm qua được toàn ngành chú trọng. Chỉ tính riêng trong năm học 20112012, nhiều địa phương trên cả nước đã đầu tư mua sắm bổ sung thiết bị dạy học tối thiểu, sách giáo khoa, sách giáo viên, tủ sách dùng chung... với tổng kinh phí hơn 844 tỷ đồng. Ngoài TBTN tối thiểu theo danh mục quy định, nhiều địa phương đã đầu tư mua sắm các TBTN hiện đại phục vụ tốt công tác đổi mới phương pháp dạy học của giáo dục mầm non và các cấp học phổ thông... Tuy nhiên, thực tế quá trình dạy và học cho thấy, TBTN trong các cơ sở giáo dục hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra, quá trình sử dụng còn nhiều bất cập. Tình trạng vừa thiếu, vừa thừa thiết bị dạy học còn xảy ra phổ biến. Ở nhiều cơ sở giáo dục còn thiếu TBTN như thư viện, phòng thí nghiệm, giáo cụ trực quan... cho nên giáo viên đều phải "dạy chay". Trong khi đó, nhiều trường học được đầu tư TBTN nhưng lại không sử dụng hiệu quả. Nhiều thiết bị dạy học được trang bị theo các chương trình dự án hoặc được mua sắm mới nhưng không tương thích với các điều kiện cơ sở vật chất, trình độ giáo viên, cho nên cũng bị "lãng quên". Ngoài ra, cơ sở giáo dục được trang bị TBTN hiện đại nhưng khi hỏng hóc không có kinh phí sửa chữa 2.2.Thực trạng việc sử dụng TBTN môn Vật Lý trong dạy học của giáo viên và học sinh ở trường THCS 2.2.1.Thiết bị thí nghiệm Ampe kế Ampe kế là một thiết bị đo cường độ dòng điện trong một mạch điện. Tên của dụng cụ đo lường này được đặt theo đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe. Nhóm:Lê Thị Liên Lớp: CDBN10LTTH Trang:15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan