Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào
hoạt động xuất khẩu ngành càng tăng với nhiều loại mặt hàng rất đa dạng và phong
phú như thủy sản, giầy dép, dệt may, đồ thủ công mỹ nghệ…
Ngành dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của nước ta.
Đây là một ngành đòi hỏi vốn ít và sử dụng nhiều lao động hơn so với các ngành khác,
ngoài ra khả năng gặp rủi ro thấp, giải quyết một lượng lớn lao động cho quốc gia. Với
nước ta là một nước đông dân và dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào , giá nhân
công rẻ. Do đó phát triển công nghiệp dệt may là hết sức phù hợp với xu thế công
nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp.
Trong thời gian vưa qua ngành dệt may của nước ta có thể nói đã xâm nhập khá
rộng rãi vào thị trường thế giới và đạt kim ngạch cao, nhất là từ khi có chính sách mở
cửa của Đảng và Nhà nước.
Hiện nay trong điều kiện kinh doanh ngày càng mở rộng, thì môi trường cạnh
tranh ngành càng khốc liệt hơn. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp hãy tìm và áp
dụng cho mình một phương thức sản xuất sao cho mang lại lợi thế cạnh tranh lớn nhất
cho doanh nghiệp của mình, nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu của thị trường và lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Như vậy thì doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phân tích đánh
giá thông qua việc này doanh nghiệp có thể quản lý tốt các khoản mục chi phí, khai
thác tiềm năng sẵn có. Đây là tiền đề cho việc nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện
về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mình, kịp thời đưa ra các giải pháp trong kinh
doanh.
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tự hào là một doanh nghiệp cổ phần
đầu tiên, doanh nghiệp dệt may lá cờ đầu của tỉnh, chuyên sản xuất hàng để phục vụ
xuất khẩu và phục vụ thị trường may mặc trong nước. Với tiềm năng và thế mạnh của
mình doanh nghiệp trong những năm qua đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của
ngành công nghiệp tỉnh và cho ngành dệt may nước nhà. Song yêu cầu sự nỗ lực hơn
nữa của doanh nghiệp để góp phần làm lớn mạnh thêm cho ngành dệt may nước nhà.
Là một sinh viên kinh tế đang theo học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh quốc
tế dưới sự dìu dắt chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa KT & KDQT đã
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
1
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
giúp em có sự hiểu biết sâu sắc hơn về những kiến thức mà thầy cô giảng dạy trong
quá trình thực tập này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng nhiệt tình của cô giáo
PGS.TS.Nguyễn Thị Hường, sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc các phòng chức
năng đặc biệt là phòng Xuất khẩu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã
giúp đã em hoàn thành bản báo cáo này. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thu thập
và sử lý số liệu còn nhiều thiếu sót mong được sự chỉ dẫn của thầy cô và các bạn để
em hoàn thành tốt hơn bản báo cáo thực tập tốt nghiệp trong thời gian tới.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hưng yên, ngày 25 tháng 1 năm 2008
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Dang
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
2
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
I – Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may & dịch vụ Hưng
Long.
1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần may & dịch vụ Hưng Long
Tên công ty: Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
Tên giao dịch và đối ngoại: Hưng Long garment stock and service company.
Giấy phép kinh doanh số: 0503000001 do Tỉnh Hưng Yên cấp ngày 16/02/2001.
Tiền thân là xí nghiệp may Mỹ Hào thuộc công ty may Hưng Yên được xây dựng
và đi vào hoạt động năm 1996. Ngày 18 tháng 12 năm 2000 Bộ công nghiệp có quyết
định số 70/2000QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển xí nghiệp
may Mỹ Hào trực thuộc công ty may Hưng Yên thành công ty cổ phần may và dịch
vụ Hưng Long. Đến tháng 01/2001 công ty chính thức đi vào hoạt động với tên gọi
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG.
Tên giao dịch của công ty: HƯNG LONG GARMENT AND SERVICE STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt: HƯNG LONG ST.Co
Trụ sở chính: Đặt tại km 24 - quốc lộ 5A – xã Dị Sử - Huyện Mỹ Hào - Tỉnh
Hưng Yên.
Hoạt động kinh doanh của công ty là: Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, xuất
nhập khẩu trực tiếp hàng may mặc, dịch vụ, xây dựng và kinh doanh xưởng sản xuất,
văn phòng làm việc, xuất nhập khẩu kinh doanh nguyên liệu, phụ liệu ngành may, kinh
doanh và cho thuê các loại thiết bị, phụ tùng máy may công nghiệp.
Vốn điều lệ: 7 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Vốn thuộc sở hữu nhà nước: 1.190 triệu đồng chiếm 17% vốn điều lệ.
+ Vốn do cổ đông là công nhân đóng gớp 3.500 triệu đồng chiếm 50% vốn điều
lệ.
+ Vốn do cổ đông khác: 2.310 triệu đồng chiếm 33% vốn điều lệ.
Tổng số lao động: 540 cán bộ công nhân viên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
3
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
1.2. Quá trình phát triển
Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng có những
biến chuyển sâu sắc, ngành dệt may đang có những bước chuyển mình to lớn cùng với
những khó khăn thách thức và những thuận lợi do công cuộc đổi mới của Đảng và nhà
nước đem lại, sau gần 20 năm tiến hành cải cách nền kinh tế kể từ năm 1986. Đặc biệt
hơn cả là hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết năm 2001, đánh dấu một
bước ngoặt to lớn trong chiến lược xâm nhập vào một thị trường cho hàng may mặc
nói riêng và một thị trường tiêu thụ hàng hoá nói chung của nhà nước, của ngành dệt
may cũng như của công ty. Với nền tảng là công ty may Hưng Yên, với sự nhạy bén và
linh hoạt của Hội Đồng Quản Trị, sự chỉ đạo sáng tạo của ban Giám Đốc công ty. Đã
khai thác một cách hiệu quả những thuận lợi và cơ bản đã khắc phục được những khó
khăn, bước đầu đã tạo được uy tín của công ty trên thị trường xuất khẩu, uy tín trong
ngành và sự tin tưởng nơi khách hàng về chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng cũng
như tiêu chuẩn xuất khẩu và được thị trường trong và ngoài nứơc chấp nhận.
Sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều thị trường từ các thị trường khó tính đến
các thị trường khác, từ châu âu, á, phi cho đến châu úc. Như Hàn Quốc Nhật Bản,
Singapo, Đài Loan, Anh, Đức, Italia, Czech, Mỹ, Úc, Pakistan,niuzilan…Vào tháng
6/2002 công ty đã ký hợp đồng đầu tiên với khách hàng Mỹ, đánh dấu bước ngoặt lớn
khi thâm nhập thị trường Mỹ rộng lớn và đầy tiềm năng này.
Qua hơn 6 năm hoạt động dưới hình thức cổ phần hoá với nhiều khó khăn trong
mô hình quản lý mới. Nhưng đến nay công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ và
mở rộng quy mô sản xuất. Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO
14000.
Năm 2002 công ty chỉ có 1800m2 mặt bằng nhà xưởng để sản xuất.
Xét thấy qui mô sản xuất còn nhỏ nên đầu năm 2002 công ty đã quyết định đầu tư
4.929 triệu đồng để xây dựng khu sản xuất 4 tầng với tổng diện tích mặt bằng 5400m 2.
Và đầu tư 3000 triệu đồng để mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
Công ty đã tuyển và đào tạo thêm lực lượng lao động cho sản xuất. Hiện nay công ty
đã có 22 chuyền sản xuất may, tổng giá trị tài sản nên tới 41.760 triệu đồng và tạo
công ăn việc làm cho 2100 lao động, thu nhập bình quân đạt 1.614.000đồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
4
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
/người/tháng. năm 2006 và có phân xưởng công nhân có thu nhập tới 2 triệu
đồng/người/tháng.
Với tổng số thết bị là 1800 ( năm số liệu thống kê phòng tài vụ công ty Hưng
Long 2007) thì năng lực sản xuất mỗi năm của công ty lên tới là : 5.500.000sản
phẩm/năm.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.3.1.Chức năng của công ty
Tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may mặc và làm công tác dịch vụ như: Giặt là
công nghiệp, uỷ thác xuất nhập khẩu hàng may mặc, kinh doanh các ngành nghề tổng
hợp mà pháp luật cho phép.
1.3.2.Nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long được thành lập để huy động vào sử
dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh về hàng may mặc
và các lĩnh vưc khác nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa cho công ty nói chung và cho
các cổ đông nói riêng. Tạo công ăn việc làm cho người lao động trong tỉnh và các khu
vực khác ngoài tỉnh, tăng cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách của nhà
nước và phát triển ngành công nghiệp của tỉnh, của công ty.
1.3.3.Sản phẩm chính của công ty
Áo jăcket
Quần soóc
Quần Âu nam & nữ
Áo sơ mi
Áo tắm
Và một số sản phẩm may mặc khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
5
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
BIỂU CÁC MẶT HÀNG CHỦ YẾU VÀ THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY
TT
Mặt hàng
Thị trường hiện nay
1
Áo Jăcket
Nhật, EU, Hàn Quốc, Thụy Sĩ
2
Áo dệt kim
Nhật, EU, Mỹ
3
Jile
Hàn Quốc, Đài Loan
4
Sơ mi nam, nữ
Hà Lan, EU, Nhật, Czech
5
Quần
Nhật, EU, Hồng Kông
6
Veston
Đài Loan, Mỹ, EU
7
Comple
EU, Brazil
8
Hàng thể thao
EU, Mỹ
Phần trăm (%) thị phần.
Hoa Kỳ
Châu Âu
Châu Á
Khác
60%
25%
15%
10%
Phần trăm (%) chủng loại hàng hoá
Nam
Nữ
Trẻ em
65%
25%
10%
Phần trăm (%) giao hàng
Đường không
Đường Biển
Hàng lẻ( thị trường trong nước)
5%
85%
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC
10%
2.1.Bố trí mặt bằng sản xuất.
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long có diện tích khá rộng, trong đó bao
gồm cả khu vực hành chính và khu vực sản xuất. Và được phân bổ như sau:
Công ty:
ĐVT: m2
Khu văn phòng
Phòng kỹ thuật
: 160 m2
Xưởng giặt
: 200 m2
Xưởng thêu
: 50 m2
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
: 1200 m2
6
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Khu A
Tổng diện tích
: 16000 m2
Xưởng sản xuất
: 4000 m2
Kho nguyên liệu
: 600m2
Kho phụ liệu
: 464m2
Xưởng cắt
: 400m2
Kho thành phẩm
: 500m2
Khu B
Tổng diện tích
: 30 000m2
xưởng sản xuất
: 4 400m2
kho nguyên liệu
: 600m2
xưởng cắt
: 300m2
kho thành phẩm
: 300m2
Nhà xưởng đảm bảo thông gió thoáng mát, và có đủ ánh sáng làm việc cho công nhân.
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là một doanh nghiệp cổ phần hoá, bộ
máy quản lý của công ty được áp dụng theo cơ cấu trực tuyến tham mưu. Dựa vào
những ưu điểm vốn có của nó mà ban lãnh đạo công ty đã xây dựng một cơ cấu rất phù
hợp với tình hình sản xuất cho công ty như hiện nay. Biểu hiện thì đây là một cơ cấu
tinh giảm gọn nhẹ cho bộ máy quản lý, tiếp cận và sử lý thông tin nhanh. Bên cạnh đó
nó còn cho phép phát huy tốt công tác quản lý và điều hành tập trung được trí tuệ, sức
mạnh tập thể và sự sáng tạo của các cá nhân, công việc của các phòng ban được phân
định rõ ràng. Bên cạnh đó còn tận dụng được sự chỉ đạo của ban lãnh đạo cấp trên,
đồng thời tham khảo ý kiến đóng góp của cấp dưới một cách xác thực hơn để giải
quyết công việc.
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
7
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
HĐQT
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Giám đốc
PGĐ SX
PGĐ KT
Phòng XNK-KH
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức
Phòng hành
chính
PX.may
PX. thêu
PX. giặt
PX.Hoàn
thành
2.3. Chức năng nhiêm vụ của các phòng ban, bộ phận
Nhìn vào sơ đồ ta thấy bộ máy quản trị của công ty được chia làm 3 cấp
HĐQT là cấp cao nhất của công ty: là bà Lương Thị Hữu là cấp chỉ huy cao
nhất của công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích đến quyền
lợi của mọi cổ đông, của chính công ty. Đề ra phương hướng và chiến lược
kinh doanh của công ty.
Ban Giám đốc. Do HĐQT bổ nhiệm. Ông: Đỗ Đình Định là người trực tiếp
tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật của nhà nước về tài sản và
các hoạt động sản xuất kinh doanh, đối nội và đối ngoại của công ty, cơ bản
là thực hiện các chức năng.
Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ
Lập kế hoạch tổng thể dài hạn và ngắn hạn
Đầu tư xây dựng cơ bản
Phó Gián Đốc: là người giúp đỡ giám đốc theo các trách nhiệm được giao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
8
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Phòng ban chức năng.
* Phòng XNK-KH:
Lập kế hoạch và các nghiệp vụ xuất nhập khẩu của công ty, phụ trách trong việc chỉ
đạo hoạt động cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ cơ bản của họ
là:
+ Phân bổ kế hoạch hàng tháng, quý cho các phân xưởng
+ Xây dựng kế hoạch khai thác, khả năng hợp tác sản xuất với bên ngoài
+ Chỉ đạo xây dựng, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng gia
công với đối tác trong và ngoài nước
+ Nghiên cứu khảo sát thị trường, đề xuất các giải pháp cụ thể trong hoạt động
kinh tế đối ngoại trên cơ sở pháp luật hiện hành về công tác xuất nhập khẩu.
+ Tổ chức sử dụng và quản lý vật tư trong công ty
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tuyên truyền và giới thiệu sản
phẩm của công ty.
+ Tiếp nhận và giao dịch trực tiếp với khách hàng
* Phòng kỹ thuật.
Chức năng: Tham mưu giúp đỡ giám đốc về công tác xử lý sử dụng kế hoạch và
biện pháp dài hạn, ngắn hạn áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại vào trong
thiết kế, sản xuất sản phẩm.
Nhiệm vụ:
+ Quản lý quy trình công nghệ: Xây dựng và quản lý dây truyền sản xuất quy
trình công nghệ theo dõi kiểm tra và hướng dẫn thực hiện quy trình quy phạm đã đề ra.
+ xây dựng và điều chỉnh mức tiêu hào vật tư trong tháng, có báo cáo kết quả
thực hiện và định mức của công ty
+ Xây dựng kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty theo
thường kỹ
+ Phối hợp với phòng tổ chức huấn luyện nhân viên sử dụng và bảo quản máy
móc thiết bị công nghệ của công ty.
+ Kiểm tra chất lượng các lô hàng hoá giải quyết các khứu nại về chất lượng
hàng hoá.
* Phòng tài vụ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
9
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Chức năng: tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài chính của công ty.
Nhiệm vụ:
+ Lập và thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê, tài chính
+ Theo dõi kịp thời, liên tục và có hệ thống các số liệu về lương, tài sản, vốn và
quỹ của công ty
+ Quyết toán tài chính hàng tháng, quý năm theo đúng thời gian và biểu mẫu quy
định
+ Hạch toán kinh tế cho từng thời kỳ, xây dựng giá thành cho từng sản phẩm.
+ Nộp thuế đầy đủ theo quy định của nhà nước, lập và trình duyệt kế hoạch thu
chi tài chính với cấp trên.
* Phòng Tổ chức
Chức năng: Tham mưu với giám đốc các vần đề trong tổ chức lao động và tiền
lương, tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật trong lao động sản xuất.
Tuyển dụng và đào tạo lao động cho công ty.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng mô hinh bộ máy quán lý công ty, mô hình bộ máy quản lý phân
xưởng
+ Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận,
phòng ban phân xưởng, bổ sung nhiệm vụ cho các đơn vị trong từng giai đoạn.
+ Xây dựng định mức lao động, định biên cán bộ quản lý
+ Thực hiện thường xuyên công tác đào tạo tuyển dụng lao động mới để luôn
đảm bảo lao động cho công ty
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
+ Tổ chức bảo vệ tuần tra canh gác bảo vệ tài sản cho công ty.
* Phòng Hành chính.
Chức năng: thực hiện công tác quản lý hành chính, công tác y tế chăm lo sức khoẻ
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nhiệm vụ: Làm công tác quản lý hành chính tiếp khách của công ty, công tác vệ
sinh, y tế khám cấp thuốc cho cán bộ công nhân viên…
III - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
10
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
chủ yếu là nhận gia công hàng may mặc cho các đối tác nước ngoài và cho các khách
hàng trong nước. Các mặt hàng gia công xuất khẩu chủ yếu của công ty trong 3 năm
gần đây không có gì thay đổi chủ yếu là các mặt hàng sau: Áo sơmi, jilê, jắckét, quần
và quần áo tắm.
Các sản phẩm chủ yếu mà công ty nhận gia công chủ yếu là theo đơn đặt hàng của
khách hàng, theo thiết kế cho đến các nguyên phụ liệu chính cũng là do khách hàng
cung cấp.
Tuy nhiên bên cạnh những sản phẩm truyền thống công ty còn có thêm một số các
sản phẩm mới như váy, khăn tắm găng tay, quần áo bảo hộ lao động…sản xuất trên các
dây chuyền may với các kích cỡ khác nhau.
3.2. Đặc điểm về lao động của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long .
Như chúng ta đều biết yếu tố nguồn nhân lực là trung tâm của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, hơn nữa do đặc thù của ngành sản
xuất là sử dụng nhiều lao động nên ban giám đốc công ty hết sức quan tấm đến vẫn đề
tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty. Là doanh
nghiệp cổ phần có vốn của nhà nước ngay ngày đầu thành lập, Công ty cổ phần may
và dịch vụ Hưng Long chỉ có khoảng 540 cán bộ công nhân viên trong đó là 55 cán bộ
quản lý kinh tế và kỹ thuật. Cho đến nay cán bộ công nhân viên đã tăng lên hơn 1.410
người( tính đến hết ngày 31/12/2005) trong đó có 1.278 là lao động trực tiếp chiếm
90,6%, còn lao động gián tiếp 132 người chiếm 9,3%. Công nhân sản xuất chính
chiếm 1.220 ngưới chiếm 86,5% tổng số cán bộ công nhân viên, tỷ lệ này càng cao thì
càng tốt vì họ là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, công nhân phụ chiếm
4,1% đa số là làm các công việc phụ trợ. Trong tổng số 1.410 cán bộ công nhân viên
có 1.217 là lao động nữ giới chiếm 86,3% còn nam giới có 193 người chiếm 13,7%.
Số lao động có trình độ đại học, cao đẳng là 75 người chiếm 5,3% tổng số cán bộ công
nhân viên chủ yếu là lao động gián tiếp, trung cấp là 226 người chiếm 16%.
Bảng 1.1 thực hiện kế hoạch lao động năm 2005
Kế hoạch
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ trọng
( người)
( %)
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
11
Thực hiện
Số
Tỷ
So sánh
Tuyệt
Tương
lượng
trọng
đối
đối
(người)
(%)
(%)
(%)
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Tổng cộng CBCNV
1.350
100
1.410
100
66
1. Số lượng CNSX
1.220
90.4
1.278
90,6
58
- CNSX chính
1.162
86,1
1.220
86,5
58
- CNSX phụ
58
4,3
58
4,1
0
2. Lao động gián tiếp
130
9,6
132
9,3
2
( Số liệu do phòng tài vụ công ty Hưng Long cung cấp năm 2005)
104,4
104,7
105
101,5
* Về thời gian lao động.
Căn cứ vào tình hình sản xuất quy định thời gian sử dụng lao động như sau:
Đối với CBCNV làm việc 24 công / tháng
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp như công nhân may, là giặt… do tình hình
sản xuất, yêu cầu phải giao hàng gấp thì huy động thêm làm việc cả chủ nhật và sẽ
được tính lương 200% so với ngày công bình thường nếu làm thêm vào các ngày lẽ tết
như 30 – 4 hay 1- 5 thì được tính lương 300%( Theo quy chế thời gian sử dụng lao
động của công ty). Thời gian làm việc 8h/ngày.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
12
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Bảng 1.2 thực hiện thời gian lao động năm 2005
So sánh
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Chỉ tiêu
ĐVT
KH
T.hiện
Tuyệt đối
Tổng CBCNV
người
1350
1410
60
Ngày công theo lịch
ngày 492750 514650
21900
Ngày lễ + CN
ngày
81000
69264
-11736
Ngày công chế độ
ngày 411750 445386
33636
Nghỉ phép năm
ngày
16200
16920
720
Ngày nghỉ ốm
ngày
12825
9870
-2955
Ngày nghỉ thai sản
ngày
5400
4200
-1200
Ngày nghỉ con ốm
ngày
6615
2820
-3795
Nghỉ do tai nạn LĐ
ngày
750
320
-425
Ngày nghỉ hội họp
ngày
2700
2115
-585
Ngày nghỉ vô lí do
ngày
150
150
Ngày công LĐ thực tế
ngày 367260 408968
41708
Số ngày công bq tháng
ngày
22,67
24,17
( Tài liệu được cung cấp từ phòng tài vụ công ty may Hưng Long 2005)
Tương
đối
104,4
104,4
85,5
108,1
104,4
77
77,7
42,6
43,3
78,3
111,4
-
Qua bẩng ta thấy số ngày công thực hiện vắng mặt vớ các lý do là 36.400 trong đó
:
+ Ngày phép
: 16.920 công
+ Ngày nghỉ thai sản, ốm
: 17.215 công
+ Ngày nghỉ vô lí do
: 150 công
+ Nghỉ công tác hội họp
: 2.115 công
Số ngày công nghỉ có lý do của công ty như nghỉ thai sản, công ốm là rất lớn vì số
công nhân của công ty đa phần là nữ chiếm 86,6% tổng số CBCNV. Biết rõ vấn đề đó
ban lãnh đạo công ty đã đề ra các biện pháp như sinh đẻ có kế hoạch, cải thiện môi
trường sống và làm việc chăm lo sức khoẻ của mọi người. Vì vậy trong năm 2006
công ty đã giảm được 8.960 công nghỉ ốm đau, thai sản so với kế hoạch đề ra.
3.3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng
Long.
Ngay từ ngày đầu mới thành lập, công ty đã có một số máy móc thiết bị khá và
được nhập chủ yếu từ các nước Nhật và Đài loan…
Bảng 1.3. thiết bị của công ty trong ngày đầu thành lập
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
13
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
TT Chủng loại
Số lượng
Xuất sứ
1
Máy may công nghiệp
248
Đài loan
2
Máy may công nghiệp
215
Nhật Bản
3
Máy vắt sổ 5-7 kim
12
Nhật Bản
4
Máy thùa khuy
14
Đài loan
5
Máy bổ túi
4
Nhật bản
6
Máy dò kim
1
Nhật bản
7
Máy thêu
1
Đài loan
8
Máy giặt sấy
5
Đài loan
tỏng số
500
( Số liệu lấy từ phòng kỹ thuật công ty may Hưng Long năm 2001)
Khi nền kinh tế có sự chuyển biến, thị trường hàng dệt may trở nên sôi động hơn,
thì công ty đã nhanh chóng thay đổi hướng đi của mình là sản xuất, gia công phục vụ
nhu cầu xuất khẩu là chính. Lúc này thiết bị của công ty được đầu tư lúc đầu đã lạc
hậu không đủ tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu. Do vậy công ty đã tiến hành mua sắm,
lắp đặt một số máy móc mới để thay thế dần máy móc cũ cho đến nay, công ty đã có
một số máy móc khá lớn và hiện đại cụ thể là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
14
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Bảng 1.4: Danh mục toàn bộ thiết bị năm 2004
TT Tên thiết bị
số lượng
Nhãn hiệu
Nước SX
1
Máy may CN
461
Tungshing
Đài loan
2
Máy may CN
324
Juki
Nhật
3
Máy may CN
234
Shijuba
Đài loan
4
Máy thêu
1
Juki
Nhật
5
Máy thùa khuy
36
Juki
Nhật
6
Máy thùa khuy
8
Tungshing
Đài loan
7
Máy bổ túi
22
Juki
Nhật
8
Máy vắt sổ 5-7 kim
37
Juki
Nhật
9
Máy vắt sổ 5-7 kim
11
Tungshing
Đài loan
10 Máy giặt sấy
5
Tungshing
Đài loan
11 Máy dò kim
2
Juki
nhật
12 Máy thùa đầu bằng
52
Tungshing
Đài loan
13 Máy xén vải
7
Juki
Nhật
Tổng
1.200
( Số liệu được cung cấp phòng kỹ thuật công ty may Hưng Long năm 2004)
Hiện nay thiết bị của công ty khá là hiện đại, và rất phù hợp với nhiệm vụ sản
xuất của công ty. Theo tình hình phát triển của nền kinh tế quốc gia, khu vực và thế
giới và ngành dệt may nói riêng thời gian qua của công ty may Hưng Long thì số hợp
đồng xuất khẩu đã tăng nhiều do đó công ty đã đầu tư vào mua sắm thêm trang thiết bị
và giờ nó lên tới gần 1800. Do vậy sản lượng của công ty hàng năm lên tới
5.500.000sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
15
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Bảng 1. 5: Danh mục máy móc thiết bị của công ty Hưng Long năm 2007
Tên thiết bị
Nhãn hiệu
số lượng
Máy may công nghiệp
Juki, Brother
600
Máy vắt sổ 6 chỉ
Juki
71
Máy vắt 3 chỉ
Pegasut
10
Máy vắt sổ 4 chỉ
Siuba, juki, pegasut,
123
Máy trần đè 3 kim 5 chỉ
Lansai, Juki, siruba, pegasut
113
Máy đính bộ
Juki, brother
54
Máy 2 kim móc xích kép1/4
Toyota, Mitsubisi, Juki
23
Máy 2 kim chỉ tết
Juki
12
Máy thùa khuy đầu tiên
Recee, Jukop, Brother
14
Máy thùa khuy đầu bằng
Juki, Brother
19
Máy cuốn ống
Brother, Toyota, Juki
23
Máy cúc điện tử
Juki,
33
Máy hai kim mặt băng
Juki, brother, taking, Nitaka
189
Máy chạy dây vắt sàng
Karsa, juki
6
Máy bổ túi
Juki
4
Máy một kim dao xén
Juki, Toyota, Brother
44
Máy ziczắc
Juki, Brother
6
Máy vắt gấu
Juki, Brother
4
Máy may công nghiệp các loại
Juki, Brother
312
Máy jolô
Zayshing
14
Máy dập cúc
TSSM
15
Bàn là
Brother
60
Máy vắt sổ 5 chỉ
Juki
28
Máy dò kim 3
Juki
3
Tổng
1.740
( sô liệu được cung cấp tại phòng kỹ thuật có điện công ty Hưng Long 2007)
Tuy nhiên thì việc bảo trì, bảo dưỡng máy móc cũng được công ty hết sức quan
tâm. Hàng tháng phòng kỹ thuật cơ điện của công ty đề có kế hoạch bảo dưỡng và sửa
chữa máy móc trang thiết bị cho từng phân xưởng theo các chế độ sau.
+ Tiểu tu
: 3 tháng/lần
+ Trung tu
: 6 tháng /lần
+ Đại tu
: 1 năm/lần
Mỗi phân xưởng đều có cán bộ kỹ thuật được giao nhiệm vụ theo dõi kiểm tra,
bảo dưỡng máy thường xuyên hàng ngày.
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty Hưng Long
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
16
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm. Chất lượng của một sản phẩm phụ thuộc
rất nhiều vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra sản phẩm đó.
NVL của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ
Nguyên vật liệu chính và phụ dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất, đối với công
ty thì nguyên vật liệu chính và một số phụ là do khách hàng cung cấp và được chuyển
về từ nước ngoài như vải, mex, xốp, kềm theo phụ liệu như khoá, cúc, khuy, chỉ,...
Qua thực tế các năm làm gia công cho khách hàng, nhìn chung nguyên vật liệu và
phụ liệu gửi sang đảm bảo chất lượng về độ bền cơ lý, độ co dãn và về màu sắc. Tuy
nhiên, có nhược điểm là hàng về không đồng bộ, gây nhiều khó khăn cho việc điều độ
cung cấp vật tư cho các phân xưởng để sản xuất sản phẩm và giao hàng đúng hẹn.
3.5. Đặc điểm về vốn sản xuất và cơ cấu vốn.
(Theo báo cáo tháng 31/12/2001)
Những ngày mới thành lập Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long có:
+ Số vốn điều lệ là 7.000.000.000đồng (theo báo cáo tháng 31/12/2001)
+ TSCĐ có trị giá là 6.201.22.512đồng ( lúc bấy giờ)
+ Tổng nguồn vốn kinh doanh là 7.559.037.054 đồng
Bao gồm: - Nguồn vốn CSH
- Nợ phải trả
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
: 4.891.987.912đồng
: 2.664.049.622 đồng
17
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Bảng 1.6 Sau một năm kinh doanh thì cơ cấu nguồn vốn của công ty đã có sự
thay đổi đáng kể, thể hiện qua bảng sau:
(Đơn vị tính: đồng)
TT
I
Chỉ tiêu
Nguồn vốn nợ phải trả:
Giá trị hết năm 2001
4.991.824.756
1.Nợ vay ngắn hạn
4.819.945.756
Vay NH
343.514.005
Nợ dài hạn đến hạn trả
-
Phải trả cho người bán
1.652.419.516
Người mua phải trả tiền trước
-
Thuế và các khoản phải nộp
651.273.560
Phải trả cho CBCNV
2.051.283.454
Các khoản phải nộp khác
121.455.171
2. Nợ dài hạn
-
3. Nợ khác
II
171.897.000
Nguồn vốn chủ sở hữu:
10.216.121.543
1. Vốn Quỹ
10.132.321.043
- Vốn kinh doanh
7.000.000.000
- Lợi nhuận chưa phân phối
3.132.321.043
- Quỹ khen thưởng
83.800.500
Tổng
15.207.946.299
( số liệu được cung cấp phòng phòng tài vụ Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng
Long 2001)
Nhìn vào bảng số liệu trên thì qua một năm sản xuất công ty đã thực sự đạt được
thành tựu đáng để. Công ty rất quan tấm đến trích lập các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…cụ thể:
-
Quỹ đầu tư phát triển năm 2001: 626.464.208 đồng chiếm 20%
-
Qũy dự phòng tài chính 2001 là: 313.232.104 đồng chiếm 10%
-
quỹ khen thưởng năm 2001 là : 156.616.052 đồng chiếm 5%
-
quỹ phúc lợi năm 2001 là
: 156.616.052 đồng chiếm 5%
-
chia cổ tức năm 2001 là
: 2.036.008.679 đồng chiếm 24%
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
18
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Đây chính là những hoạt động nhằm bảo đảm và phát triển vốn sản xuất kinh
doanh trong quá trình hoạt động của công ty. Chắc chắn những năm tiếp theo các
hoạt động đó vẫn sẽ được tiếp tục và đạt hiệu quả ngày càng tốt hơn.
BẢNG 1.7 :BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2005
Các chỉ tiêu
ĐV
T.H.năm
2004
I/Tổng sản lượng
SP
3.752.450
4.000.00
0
5.045.78
4
USD
3.370.670
Doanh thu tiêu thụ
Trong đó: DT gia
công
- DT của các đơn vị
vệ tinh
-Bán sản phẩm tồn
-Doanh thu DV khác
tỷ đồng
tỷ đồng
60,315
50,291
3.500.00
0
57
55
4.041.88
7
74,9
65,570
tỷ đồng
5,494
4,997
tỷ đồng
triệu
đồng
0,457
4.073
0,729
3,627
III/Chi phí
Trong đó
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý
Chí phí bán hàng
IV/Thu nhập từ hoạt
động tài chính
V/Lợi nhuận trước
thuế
thuế GTGT(25%)
tỷ đồng
“
“
“
“
triệu
đồng
tỷ đồng
54,1
50,5
43,3
6,4
4,36
135,6
VI/Lợi nhuận sau
thuế
Lợi nhuận năm trước
chuyển sang
Lợi nhuận trong năm
Chia lãi cổ đông
Trích các quỹ
lợi nhuận còn lại
II/Doanh thu
Doanh thu sản xuất
KH.năm
2005
T.H năm
2005
Tỷ lệ
So với
So năm
KH(%) 2004(%)
126%
134%
115,5
120
124,9
119
124,2
130,4
66,5
131,7
122,9
40
6
4,5
500
56,12
5,7
4,7
857
171,4
632
6,34
7
9,25
132,2
145,8
“
1,58
1,75
2,31
tỷ đồng
4,76
5,25
6,94
Tr. đồng
467
955,5
Tr. đồng
“
“
“
4.760
2.367,5
1.904
955,5
6.939
2.614,2
2.775,6
2.504,7
VII/Lao động và thu
nhập
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
19
Lớp: KDQT 46B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
Lao động bình quân
Người
1.383
1.450
1.535
105,8
trong năm
Lao động đầu năm
“
1.316
1.450
LĐ tăng trong năm
“
334
503
LĐ giảm trong năm
“
200
312
LĐ cuối năm
“
1.450
1.641
Thu nhập
1000Đ
1.528
1.500
1.641
Bquân/tháng
Trong đó: lương
“
1.225
1.272
Thưởng và các khoản
“
303
342
khác
VIII/Đầu tư
Tổng giá trị Đtư
tỷ đồng
5,068
13,2
9,085
68,8
Trong đó: máy
“
2,231
3
4,174
móc,thiết bị
ĐTư mở rộng
“
2,837
10,2
4,911
Khấu hao TSCĐ
“
5,225
5,5
6,071
110,4
(số liệu lấy từ phòng kế toán thống kê của công ty Hưng Long năm 2005)
111
179,3
115,5
Nhìn vào bản báo cáo kế quả kinh doanh năm 2005 ta có thể thấy tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty ngày càng phát đạt cụ thể là lợi nhuận của năm 2005 tăng
so với năm 2004 là 124,6%
Trải qua 6 năm hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng
Long công ty đã đạt được những thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng gặp phải những
khó khăn trên con đường tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong
những năm qua công ty đã thu được những thành công nhất định như lợi nhuận của
công ty cũng như thu nhập bình quân của người lao động ngày một tăng.
Vậy nguyên nhân nào giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu
quả cao như vậy? Đó là câu hỏi cần giải đáp của các nhà quản trị. Tìm được giải pháp
đó sẽ giúp cho việc hoạch định sản xuất trong những năm tới tiếp tục giành được hiệu
quả kinh doanh cao hơn, toàn diện hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dang
20
Lớp: KDQT 46B
- Xem thêm -