Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học 4 chuyên đề hóa đại cương và vô cơ 12...

Tài liệu 4 chuyên đề hóa đại cương và vô cơ 12

.PDF
326
3514
129

Mô tả:

Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 MỤC LỤC Trang Lời giới thiệu Phần 1: Giới thiệu 4 chuyên đề hóa đại cương và vô cơ 12 2 11 Chuyên đề 1 : Đại cương về kim loại 11 Chuyên đề 2 : Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm 82 Chuyên đề 3 : Crom, sắt, đồng, niken, chì, kẽm, vàng, bạc, thiếc 210 Chuyên đề 4 : Phân biệt một số chất vô cơ, chuẩn độ dung dịch, hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hôi, môi trường 296 Phần 2 : Đáp án 318 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 1 Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Lời giới thiệu ● Tự giới thiệu Họ và tên : Nguyễn Minh Tuấn Giới tính : Nam Ngày, tháng, năm sinh : 31 – 05 – 1980 Trình độ văn hóa : 12/12 Trình độ chuyên môn : Cử nhân Sinh – Hóa Tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội 2 tháng 06 – 2002 Hiện là giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học Ngày vào ngành : 31 – 12 – 2002 Ngày vào Đảng : 29 – 12 – 2009 Ngày vào Đảng chính thức : 29 – 12 – 2010 Đại chỉ nhà riêng : Số nhà 16 – Tổ 9A – Khu 5 – Phường Gia Cẩm – Việt Trì – Phú Thọ Số điện thoại : 01689 186 513 Địa chỉ email : [email protected] Địa chỉ facebook: nguyễn minh tuấn (Việt Trì) http://www.facebook.com/nguyen.minhtuan.1650?sk=wall Các trường đã từng công tác : Trường THPT Phương Xá (từ tháng 09 – 2002 đến 04 – 2003) Trường THPT Xuân Áng (từ tháng 04 – 2003 đến 08 – 2007) Trường THPT Chuyên Hùng Vương (từ tháng 09 – 2007 đến nay) 2 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 ● Bộ tài liệu ôn thi đại học, cao đẳng môn hóa học Bộ tài liệu trắc nghiệm ôn thi đại học, cao đẳng môn hóa học do thầy biên soạn gồm 12 quyển : Quyển 1 : Giới thiệu 7 chuyên đề hóa học 10 Quyển 2 : Giới thiệu 3 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 11 Quyển 3 : Giới thiệu 6 chuyên đề hóa học hữu cơ 11 Quyển 4 : Giới thiệu 4 chuyên đề hóa học hữu cơ 12 Quyển 5 : Giới thiệu 4 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 12 Quyển 6 : Giới thiệu 11 phương pháp giải nhanh bài tập hóa học Quyển 7 : Giới thiệu 40 đề luyện thi trắc nghiệm môn hóa học Quyển 8 : Hướng dẫn giải 7 chuyên đề hóa học 10 Quyển 9 : Hướng dẫn giải 3 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 11 Quyển 10 : Hướng dẫn giải 6 chuyên đề hóa học hữu cơ 11 Quyển 11 : Hướng dẫn giải 4 chuyên đề hóa học hữu cơ 12 Quyển 12 : Hướng dẫn giải 4 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 12 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 3 Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Những điều thầy muốn nói : Điều thứ nhất thầy muốn nói với các em rằng : Ở lứa tuổi của các em, không có việc gì là quan trọng hơn việc học tập. Hãy cố gắng lên các em nhé, tương lai của các em phụ thuộc vào các em đấy. Điều thứ hai thầy muốn nói rằng : Nếu các em có một ước mơ trong sáng thì đừng vì những khó khăn trước mắt mà từ bỏ nó. Thầy tặng các em câu chuyện dưới đây (do thầy sưu tầm), hi vọng các em sẽ hiểu được giá trị của ước mơ. Đại bàng và Gà Ngày xưa, có một ngọn núi lớn, bên sườn núi có một tổ chim đại bàng. Trong tổ có bốn quả trứng lớn. Một trận động đất xảy ra làm rung chuyển ngọn núi, một quả trứng đại bàng lăn xuống và rơi vào một trại gà dưới chân núi. Một con gà mái tình nguyện ấp quả trứng lớn ấy. Một ngày kia, trứng nở ra một chú đại bàng con xinh đẹp, nhưng buồn thay chú chim nhỏ được nuôi lớn như một con gà. Chẳng bao lâu sau, đại bàng cũng tin nó chỉ là một con gà không hơn không kém. Đại bàng yêu gia đình và ngôi nhà đang sống, nhưng tâm hồn nó vẫn khao khát một điều gì đó cao xa hơn. Cho đến một ngày, trong khi đang chơi đùa trong sân, đại bàng nhìn lên trời và thấy những chú chim đại bàng đang sải cánh bay cao giữa bầu trời. "Ồ - đại bàng kêu lên - Ước gì tôi có thể bay như những con chim đó". Bầy gà cười ầm lên: "Anh không thể bay với những con chim đó được. Anh là một con gà và gà không biết bay cao". Đại bàng tiếp tục ngước nhìn gia đình thật sự của nó, mơ ước có thể bay cao cùng họ. Mỗi lần đại bàng nói ra mơ ước của mình, bầy gà lại bảo nó điều không thể xảy ra. Đó là điều đại bàng cuối cùng đã tin là thật. Rồi đại bàng không mơ ước nữa và tiếp tục sống như một con gà. Cuối cùng, sau một thời gian dài sống làm gà, đại bàng chết. Trong cuộc sống cũng vậy: Nếu bạn tin rằng bạn là một người tầm thường, bạn sẽ sống một cuộc sống tầm thường vô vị, đúng như những gì mình đã tin. Vậy thì, nếu bạn đã từng mơ ước trở thành đại bàng, bạn hãy đeo đuổi ước mơ đó... và đừng sống như một con gà! 4 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 ● Chương trình ôn thi đại học cao đẳng môn hóa học Môn hóa học lớp 10 Chuyên đề số Tên chuyên đề 01 02 03 04 05 06 07 Ôn tập hóa học 9 Nguyên tử Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn Liên kết hóa học Phản ứng hóa học Nhóm halogen Nhóm oxi Tốc độ phản ứng hóa học và cân bằng hóa học Số buổi học 05 06 05 05 10 07 07 05 50 buổi Môn hóa học lớp 11 Chuyên đề số 01 02 03 04 05 06 07 08 09 Tên chuyên đề Sự điện li Nhóm nitơ Nhóm cacbon Đại cương hóa hữu cơ Hiđrocacbon no Hiđrocacbon không no Hiđrocacbon thơm Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng Số buổi học 06 06 03 06 05 10 04 10 10 60 buổi 5 Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Môn hóa học lớp 12 Chuyên đề số 01 02 03 04 05 06 07 08 Tên chuyên đề Este – Lipit Cacbohiđrat Amin – Amino axit – Protein Polime – Vật liệu polime Đại cương về kim loại Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ – Nhôm Crom, sắt, đồng và một số kim loại khác Phân biệt một số chất vô cơ. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường Số buổi học 07 03 07 03 07 10 10 05 52 buổi Phương pháp giải nhanh bài tập hóa học Chuyên đề số 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 Tên chuyên đề Phương pháp đường chéo Phương pháp tự chọn lượng chất Phương pháp bảo toàn nguyên tố Phương pháp bảo toàn khối lượng Phương pháp tăng giảm khối lượng, số mol, thể tích khí Phương pháp bảo toàn electron Phương pháp quy đổi Phương pháp sử dụng phương trình ion rút gọn Phương pháp bảo toàn điện tích Phương pháp sử dụng các giá trị trung bình Đề luyện thi trắc nghiệm môn hóa học Mỗi buổi học chữa 02 đề, 40 đề chữa trong 20 buổi. 6 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng Số buổi học 02 02 02 02 02 02 02 02 02 02 20 buổi Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 7 Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Những nghịch lý này đang diễn ra hàng ngày xung quanh bạn Bạn có phải là người yêu quý và quan tâm đến sức khỏe của bản thân và người thân của mình hay không? Bạn có thấy xung quanh và ngay trong bản thân chúng ta đầy rẫy những nghịch lý mà ta đang sống chung và hít thở như không khí vậy? Chúng ta có nhiều tiền hơn xưa, nhưng sức khỏe kém hơn. Các hiệu thuốc và bệnh viện nhiều hơn, nhưng chúng ta vẫn không khỏe, mà càng phải đến những nơi đó thường xuyên hơn. Chúng ta thấy nhiều công trình đẹp đẽ hơn, nhưng các bệnh viện thì càng quá tải và trở thành nỗi ám ảnh khủng khiếp hơn. Con cái chúng ta được chăm sóc nhiều hơn, nhưng chúng dễ bị ốm và kém thích nghi hơn. Chúng ta lo lắng và chuẩn bị rất nhiều điều cho tương lai xa xôi đến những thứ nhỏ nhặt hiện tại, nhưng lại rất ít chú ý đến điều quan trọng nhất là sức khỏe của chúng ta ngay bây giờ. Chúng ta thờ ơ với sức khỏe của mình, để mặc cơ thể của ta lên tiếng báo động hết lần này đến lần khác qua những triệu chứng và cơn đau, nhưng đi tra dầu và sửa chữa ngay cho chiếc xe khi nó kêu cót két. Khi cần trả tiền để giữ gìn và nâng cao sức khỏe, chúng ta mặc cả với chính cơ thể mình từng đồng, nhưng sẵn sàng trả rất nhiều tiền cho các bác sĩ và chủ hiệu thuốc xa lạ để mong lấy lại sức khỏe đã mất. Chúng ta sẵn sàng trả rất nhiều tiền cho những tiện nghi sành điệu, hàng hiệu, đặc sản,... nhiều khi chỉ để tâm ta được thỏa mãn và hãnh diện với người khác, mà chẳng tự hỏi xem điều đó có thực sự mang lại sức khỏe, sự minh mẫn cho trí óc và bình an cho tâm hồn mình hay không. Chúng ta không tìm hiểu để trân trọng, yêu quý và bảo vệ cơ thể của mình - một bộ máy vô cùng tinh tế và kỳ diệu của tự nhiên qua hàng triệu năm tiến hóa, mà tin tưởng và phó thác hoàn toàn vào những người có danh hiệu bác sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ, trưởng khoa,… mà kiến thức của họ mới chỉ như đứa trẻ trước sự bí ẩn kỳ diệu và vĩ đại của sự sống. Bạn có nhìn thấy điều này không? Nếu là tài sản quý giá, tiền bạc thì ta giữ trong két bảo mật trong ngôi nhà của ta, hoặc ở những nơi an toàn nhất. Còn sức khỏe cơ thể - nơi trú ngụ của linh hồn, thì ta trao vào tay và phó thác cho những "nhà chuyên môn về y tế": Bác sĩ - Hiệu thuốc - Bệnh viện,... Ta phó thác cho những hãng kinh doanh đồ ăn nhanh, rượu bia, nước ngọt, nhà hàng, quán bia, cơm bụi,... Và cả những phương tiện truyền thông chỉ biết doanh số và lợi nhuận, những luồng gió dư luận khen, chê, tốt, xấu mà chẳng biết thực sự chúng thổi về đâu! Thật đau lòng, có những người u mê đã bán 1 quả thận để lấy 40 triệu đồng, liệu có người trả giá quả thận của bạn bao nhiêu thì bạn sẽ bán? 1 tỷ, 2 tỷ, hay 3 tỷ? Nếu tính cả cơ thể là con người bạn, có phải bạn đang sở hữu một tài sản vô giá mà chẳng thể nào mua được, và cũng chẳng ai có thể bán cho bạn? Chúng ta sửng sốt hoặc thờ ơ nghe tin những người quen bị bệnh nặng sắp từ giã cõi đời, nhưng không bao giờ nghĩ mình hoặc người thân thiết của mình cũng có thể như vậy. Chúng ta biểu lộ vẻ thông cảm, an ủi, động viên và biếu quà cho những người đau bệnh, nhưng chẳng cảm nhận và rút ra được điều gì từ nỗi đau đớn mà họ đang phải chịu. Chúng ta mặc nhiên và dễ dàng chấp nhận một thực tế là mình chẳng giúp gì được, ngoài một chút tiền để dành trả cho bác sĩ và hiệu thuốc. 8 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Chúng ta viếng đám tang những người thân, người quen như một thủ tục phải làm, nhưng không bao giờ nghĩ đến mình và những người thân yêu nhất cũng sẽ là nhân vật chính của một đám tang, vào một ngày nào đó. Và quan trọng hơn là làm cách nào để tránh xa cái ngày không mong muốn ấy? Chúng ta vô tư hút thuốc lá, uống rượu bia, nhồi nhét những thứ độc hại vào cơ thể mình, mặc dù biết chúng độc hại. Chúng ta coi rượu bia là thước đo của sức khỏe và phong độ để hãnh diện và tự hào, sự vô tư bền chặt của tình bằng hữu! Chúng ta tự đầu độc chính tâm trí mình bằng cách hào hứng tìm kiếm và nhồi nhét vào tâm trí mình những tin gây sốc, vụ án, tệ nạn, những thứ mà chính chúng ta căm ghét, giận dữ… Nhiều người trong chúng ta mua vui, giải trí từ những việc làm mà ta luôn phải tìm cách giấu kín trước những người mà ta tôn trọng, hoặc phải xấu hổ với lương tâm của mình (nếu chưa tự lừa dối mình rằng điều đó là đúng đắn). Chúng ta vẫn hối hả ngày đêm trong vòng xoáy kiếm tiền, say sưa tích lũy của cải, hãnh diện về những tài sản và danh vọng của mình. Càng có nhiều, chúng ta càng muốn nhiều hơn. Đôi khi chúng ta không quan tâm những việc ta làm có hại cho xã hội và những người xung quanh hay không, và không cần biết hậu quả. Vì chúng ta nghĩ rằng, nếu có thì những người xa lạ khác chứ không phải ta và người thân yêu của ta, sẽ phải gánh chịu những thứ tồi tệ đó! Bạn đang bức bối vì điều gì? Ô nhiễm vì khói bụi, rác, nước thải quanh nhà bạn? Nạn tắc đường và tai nạn giao thông rình rập trên mỗi nẻo đường? Bệnh viện quá tải, giá thuốc "cắt cổ", bác sĩ vô trách nhiệm và nạn phong bì? Thực phẩm ngày càng đắt đỏ và ô nhiễm hơn luôn đe dọa sức khỏe của gia đình, con cái bạn? Tệ nạn xã hội đang rình rập làm hư hoại những đứa con của bạn? Những mối quan hệ phức tạp, đố kỵ, ghen ghét hay những mưu đồ mờ ám ở nơi làm việc? ... Những thứ này đang hàng ngày, hàng giờ hủy hoại sức khỏe và lấy đi những giá trị cao quý của cuộc sống mà đáng lẽ bạn phải có. Chúng ta rất ghét những điều đó xảy đến với mình. Nhưng đôi lúc chính chúng ta cũng góp lửa thêm vào, hoặc hưởng lợi từ những điều đó! Bạn có tự hỏi: đó là sự vô trách nhiệm, thờ ơ, hay sự bất lực của chính chúng ta? Điều quan trọng hơn, sự vô trách nhiệm đó đang ngày càng trở thành thường xuyên hơn - đến nỗi trở thành một thói quen và lan ra cả cộng đồng (rồi từ cộng đồng lại len lỏi và ngự trị trong chính ngôi nhà của ta), và làm cho đời sống của chúng ta ngày càng ô nhiễm, ngột ngạt và bức bối hơn nữa. Chúng ta cứ tưởng (và hy vọng) rằng những điều xui xẻo, vận hạn chỉ đến với những người khác, mà không thể đến với mình, cha mẹ và con cái mình. Hoặc chúng ta luôn lo lắng, sợ hãi về những điều xấu sẽ xảy đến, nhưng lại chỉ lo tích lũy tiền bạc để đối phó với chúng. Vì chúng ta vẫn nghĩ có nhiều tiền là có thể mua được tất cả! Hoặc nhiều người lại đi lo cầu cúng ông bà, làm mâm cao cỗ đầy lễ Phật, dâng sao giải hạn mong tránh được tai qua nạn khỏi, mà không biết rằng Luật Nhân - Quả phủ trùm vũ trụ. Người đang sống không dám nhận trách nhiệm làm chủ và định đoạt cuộc đời mình, mà lại hy vọng dựa dẫm, phó thác cho những người đã khuất núi? Với sức khỏe, chúng ta cứ thờ ơ và lạnh lùng để cơ thể của mình báo động và kêu cứu hết lần này đến lần khác, bằng những cơn đau âm ỉ, hoặc thoáng qua. Chúng ta muốn khai thác cơ thể mình như thể với một kẻ nô lệ không công, hoặc cỗ xe miễn phí, mà chỉ cần đổ cho nó ít thức ăn, thậm chí cả những thứ độc hại- nếu đó là những thứ ưa thích của ta. Bởi vì ta thấy nhiều người xung quanh cũng làm như vậy! Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 9 Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Cho đến khi, bệnh tật và tai họa đổ ập trên đầu ta, trong ngôi nhà của ta, lên bố, mẹ, vợ, chồng, con cái của ta. Ta đau khổ, ta kêu cứu, ta cầu khẩn, ta đổ lỗi, ta hối hận và tiếc nuối. Ta cho đó là điều xui xẻo, là số phận, là định mệnh của ta. Đúng thôi, vì chính ta tạo ra số phận đó, bằng những sự lựa chọn và hành động của ta hàng ngày, hàng giờ. Bạn có dịp hiếm hoi nào ở bênh cạnh và lắng nghe những người đang sắp từ giã cõi đời? Bạn có biết họ mong ước điều gì nhất? Có phải họ ao ước kiếm được nhiều tiền hơn? Có được chức vụ và danh vọng lớn hơn? Được nhiều người biết đến và nổi tiếng hơn? Hay họ khát khao được sống thêm vài ngày khỏe mạnh? Hoặc mong ước thiết tha để lại một điều gì thực sự có ý nghĩa cho cuộc đời? Bạn đang nắm trong tay những điều đó. Nhưng có lẽ bạn sắp đánh mất, nếu bạn vẫn làm như những gì mà hôm qua bạn vẫn làm, như đa số mọi người xung quanh chúng ta vẫn làm một cách mê lầm. Như Đức Đạt Lai Lạt Ma đã nói: Điều làm Ngài ngạc nhiên nhất ở nhân loại chính là con người. "Bởi vì con người dùng sức khỏe để tích lũy tiền bạc, rồi lại dùng tiền bạc để mua lại sức khỏe. Con người mải sống với quá khứ và lo cho tương lai mà quên mất hiện tại, đến nỗi không sống cho cả hiện tại lẫn tương lai. “Con người sống như thể sẽ không bao giờ chết Nhưng rồi sẽ chết như chưa từng sống bao giờ!” Hãy suy nghĩ lại về những gì đang xảy ra xung quanh bạn, trong tâm trí bạn! Sức khỏe, Hạnh phúc và Ý nghĩa cuộc sống nằm trong tay bạn. Tất cả phụ thuộc vào sự thức tỉnh và hành động của bạn, ngay từ bây giờ! Vậy chúng ta cần phải làm gì? Chúng ta có nên thụ động trông chờ vào sự cải thiện của hệ thống y tế, giáo dục, vào lực lượng quản lý thị trường, vào hệ thống quy hoạch giao thông, môi trường, rồi bao nhiêu hệ thống khác nữa…? Và khi không thỏa mãn thì chúng ta chỉ biết lên tiếng than vãn, chê bai, chỉ trích? Con đường cải biến thế giới thật đơn giản, như một câu nói của một bậc vĩ nhân: “Đừng giận dữ và chiến đấu với bóng đêm, hãy thắp lên một ngọn lửa dù nhỏ”. Trước hết, mỗi người hãy tự tìm biện pháp để bảo vệ sức khỏe của chính bản thân và gia đình mình. Bạn phải là người gìn giữ lấy một trong những tài sản quý nhất của chính mình - sức khỏe. Đừng nên trao nó vào tay người khác. Hãy biết tinh lọc những gì tốt đẹp vào trong tâm hồn mình và trao truyền cho thế hệ con cái chúng ta. Ở mỗi vị trí công việc trong cuộc sống, chúng ta đều có thể ảnh hưởng đến những con người, môi trường xung quanh bằng chính tư tưởng, lời nói và hành động của mình. Đó sẽ là những ngọn lửa nhỏ, nhiều ngọn lửa sẽ thắp sáng cho một cuộc sống mới. Hãy làm một con người theo đúng chữ “NHÂN”, như lời Khổng Tử đã dạy: “Điều mình không muốn thì đừng đem nó cho kẻ khác, điều gì mình muốn thì nên giúp người đạt được”. “Gieo gì gặt nấy”, điều đặc biệt hơn là khi gieo 1 sẽ gặt được gấp 10 lần. Nhiều người cùng gieo hạt giống tốt thì sẽ có mùa bội thu. Nếu bạn là người đầu tiên gieo hạt, bạn sẽ là tấm gương, đừng lo không có ai làm theo bạn, vì bạn sẽ vẫn là “CON NGƯỜI”. Nếu bạn thấy những thông tin này có ích, hãy chia sẻ và gửi tặng cho những người mà bạn yêu quý như một món quà, để thông điệp này có thể truyền đi mãi, cho một xã hội mạnh khỏe, sáng suốt và nhân ái hơn! Thật may mắn cho tôi đã gặp và thay đổi suy nghĩ giúp tôi đã tìm lại cho mình sức khỏe tưởng chừng đã mất đi. Hạnh phúc lại một lần nữa mỉm cười với gia đình tôi . “Sức khoẻ tuy chưa phải là tất cả nhưng nếu không có sức khoẻ thì những thứ còn lại đều mất hết ý nghĩa” 10 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 PHẦN 1 : GIỚI THIỆU 4 CHUYÊN ĐỀ HÓA ĐẠI CƯƠNG VÀ VÔ CƠ 12 CHUYÊN ĐỀ 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI BÀI 1 : TÍNH CHẤT CHUNG CỦA KIM LOẠI. HỢP KIM A. LÝ THUYẾT I. Vị trí và cấu tạo 1. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn Các nguyên tố hoá học được phân thành kim loại và phi kim. Trong số 110 nguyên tố hoá học đã biết có tới gần 90 nguyên tố là kim loại. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố kim loại có mặt ở : - Nhóm IA (trừ hiđro) và IIA. - Nhóm IIIA (trừ bo) và một phần của các nhóm IVA, VA, VIA. - Các nhóm B (từ IB đến VIIIB). - Họ lantan và actini, được xếp riêng thành hai hàng ở cuối bảng. 2. Cấu tạo của nguyên tử kim loại Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại đều có ít electron ở lớp ngoài cùng (1, 2 hoặc 3e). Ví dụ : Na : 1s22s22p63s1 ; Mg : 1s22s22p63s2 ; Al : 1s22s22p63s23p1 Trong cùng chu kì, nguyên tử của nguyên tố kim loại có bán kính nguyên tử lớn hơn và điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với nguyên tử của nguyên tố phi kim. Ví dụ xét chu kì 2 (bán kính nguyên tử được biểu diễn bằng nanomet, nm) : 11Na 12Mg 13Al 14Si 15P 16S 17Cl 0,157 0,136 0,125 0,117 0,110 0,104 0,099 3. Cấu tạo tinh thể kim loại Hầu hết các kim loại ở điều kiện thường đều tồn tại dưới dạng tinh thể (trừ Hg). Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion kim loại nằm ở những nút của mạng tinh thể. Các electron hoá trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong mạng tinh thể. Đa số các kim loại tồn tại dưới ba kiểu mạng tinh thể phổ biến sau : a. Mạng tinh thể lục phương Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 74%, còn lại 26% là các khe rỗng. Thuộc loại này có các kim loại : Be, Mg, Zn,... b. Mạng tinh thể lập phương tâm diện Các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các mặt của hình lập phương. Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 74%, còn lại 26% là các khe rỗng. Thuộc loại này có các kim loại : Cu, Ag, Au, Al,... Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 11 Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 c. Mạng tinh thể lập phương tâm khối Các nguyên tử, ion dương kim loại nằm trên các đỉnh và tâm của hình lập phương. Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chỉ chiếm 68%, còn lại 32% là các khe rỗng. Thuộc loại này có các kim loại : Li, Na, K, V, Mo,... 4. Liên kết kim loại Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể do sự tham gia của các electron tự do. II. Tính chất vật lí của kim loại 1. Tính chất vật lí chung a. Tính dẻo Khác với phi kim, kim loại có tính dẻo : Dễ rèn, dễ dát mỏng và dễ kéo sợi. Vàng là kim loại có tính dẻo cao nhất, có thể dát thành lá mỏng đến mức ánh sáng có thể xuyên qua. Kim loại có tính dẻo là vì các ion dương trong mạng tinh thể kim loại có thể trượt lên nhau dễ dàng mà không tách ra khỏi nhau nhờ những electron tự do chuyển động dính kết chúng với nhau. b. Tính dẫn điện Khi đặt một hiệu điện thế vào hai đầu dây kim loại, những electron tự do trong kim loại sẽ chuyển động thành dòng có hướng từ cực âm đến cực dương, tạo thành dòng điện. Kim loại dẫn điện tốt nhất là Ag, sau đó đến Cu, Au, Al, Fe,... Nhiệt độ của kim loại càng cao thì tính dẫn điện của kim loại càng giảm do ở nhiệt độ cao, các ion dương dao động mạnh cản trở dòng electron chuyển động. c. Tính dẫn nhiệt Tính dẫn nhiệt của các kim loại cũng được giải thích bằng sự có mặt các electron tự do trong mạng tinh thể. Các electron trong vùng nhiệt độ cao có động năng lớn, chuyển động hỗn loạn và nhanh chóng sang vùng có nhiệt độ thấp hơn, truyền năng lượng cho các ion dương ở vùng này nên nhiệt lan truyền được từ vùng này đến vùng khác trong khối kim loại. Thường các kim loại dẫn điện tốt cũng dẫn nhiệt tốt. d. Ánh kim Các electron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ hầu hết những tia sáng nhìn thấy được, do đó kim loại có vẻ sáng lấp lánh gọi là ánh kim. Tóm lại : Tính chất vật lí chung của kim loại như nói ở trên gây nên bởi sự có mặt của các electron tự do trong mạng tinh thể kim loại. 2. Tính chất vật lí riêng Ngoài những tính chất vật lí chung kim loại còn có một số tính chất vật lí riêng như khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy, tính cứng… Những tính chất này phụ thuộc vào độ bền liên kết kim loại, nguyên tử khối, kiểu mạng tinh thể,… của kim loại. 12 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 - Kim loại dẻo nhất là Au, sau đó đến Ag, Al, Cu, Sn,… - Kim loại dẫn điện, dẫn nhiệt tốt nhất là Ag, sau đó đến Cu, Au, Al, Fe,… - Kim loại có khối lượng riêng D < 5 gam/cm3 là kim loại nhẹ, như : Na, Li, Mg, Al,… - Kim loại có khối lượng riêng D > 5 gam/cm3 là kim loại nặng, như : Cr, Fe, Zn, Pb, Ag, Hg,… - Kim loại nhẹ nhất là Li, kim loại nặng nhất là Os. - Kim loại dễ nóng chảy nhất là Hg (-39oC). - Kim loại khó nóng chảy nhất là W (3410oC). - Kim loại mềm nhất là Cs, kim loại cứng nhất là Cr. III. Tính chất hoá học chung của kim loại Trong một chu kì, nguyên tử của các nguyên tố kim loại có bán kính tương đối lớn hơn và điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với phi kim, số electron hoá trị ít, lực liên kết với hạt nhân của những electron này tương đối yếu nên chúng dễ tách khỏi nguyên tử. Vì vậy, tính chất hoá học chung của kim loại là tính khử. M → Mn+ + ne 1. Tác dụng với phi kim Nhiều kim loại có thể khử được phi kim đến số oxi hoá âm, đồng thời nguyên tử kim loại bị oxi hoá đến số oxi hoá dương. a. Tác dụng với clo Hầu hết các kim loại đều có thể khử trực tiếp clo tạo ra muối clorua. Ví dụ : Dây sắt nóng đỏ cháy mạnh trong khí clo tạo ra khói màu nâu là những hạt chất rắn sắt(III) clorua. o o +3 o −1 t 2Fe + 3Cl 2  → 2 Fe Cl3 −1 o Trong phản ứng này Fe đã khử từ Cl 2 xuống Cl b. Tác dụng với oxi −2 o Hầu hết các kim loại có thể khử từ O 2 xuống O . Ví dụ : Khi đốt, bột nhôm cháy mạnh trong không khí tạo ra nhôm oxit. o o +3 o −1 t 4Al + 3O 2  → 2 Al 2 O3 c. Tác dụng với lưu huỳnh o −2 Nhiều kim loại có thể khử lưu huỳnh từ S xuống S . Phản ứng cần đun nóng (trừ Hg). Ví dụ : o o o +2 −2 t Fe + S  → Fe S o o +2 −2 t o thöôøng Hg + S  → Hg S 2. Tác dụng với dung dịch axit a. Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng + Nhiều kim loại có thể khử được ion H trong các dung dịch axit trên thành hiđro. Ví dụ : o +1 +2 −1 o Fe + 2 H Cl → Fe Cl 2 + H 2 b. Với dung dịch HNO3, H2SO4 đặc +5 +6 Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au) khử được N (trong HNO3) và S (trong H2SO4 ) xuống số oxi hoá thấp hơn. Ví dụ : Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 13 Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 +5 o +2 o +2 t 3Cu + 8H N O3  → 3Cu(NO3 )2 + 2 N O + 4H 2 O +5 o +2 o +2 t Cu + 2H 2 S O 4  → Cu SO 4 + S O2 + 2H 2 O ● Chú ý : HNO3, H2SO4 đặc, nguội làm thụ động hoá Al, Fe, Cr, ... 3. Tác dụng với nước Các kim loại ở nhóm IA và IIA của bảng tuần hoàn (trừ Be, Mg) do có tính khử mạnh nên có thể khử được H2O ở nhiệt độ thường thành hiđro. Các kim loại còn lại có tính khử yếu hơn nên chỉ khử được H2O ở nhiệt độ cao (Fe, Zn,...) hoặc không khử được H2O (Ag, Au,...). Ví dụ: +1 o +1 o Na + 2 H 2 O → 2Na OH + H 2 4. Tác dụng với dung dịch muối Kim loại mạnh hơn có thể khử được ion của kim loại yếu hơn trong dung dịch muối thành kim loại tự do. Ví dụ : Ngâm một đinh sắt (đã làm sạch lớp gỉ) vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian màu xanh của dung dịch CuSO4 bị nhạt dần và trên đinh sắt có lớp đồng màu đỏ bám vào. o +2 +2 o Fe + Cu SO 4 → FeSO 4 + Cu IV. Hợp kim 1. Định nghĩa Hợp kim là những vật liệu kim loại có chứa một kim loại cơ bản và một số kim loại hoặc phi kim khác. Ví dụ : Thép là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác. 2. Tính chất của hợp kim a. Tính chất hóa học : Tương tự như các chất trong hỗn hợp ban đầu. b. Tính chất vật lí : So với các chất trong hỗn hợp ban đầu thì hợp kim có : - Tính dẫn điện, dẫn nhiệt kém hơn. - Nhiệt độ nóng chảy thấp hơn. - Cứng hơn, giòn hơn. 14 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 BÀI 2 : DÃY ĐIỆN HOÁ CỦA KIM LOẠI A. LÝ THUYẾT I. Cặp oxi hoá - khử của kim loại Nguyên tử kim loại dễ nhường electron trở thành ion kim loại, ngược lại ion kim loại có thể nhận electron trở thành nguyên tử kim loại. Ví dụ : Ag+ + 1e  Ag Cu2+ + 2e  Cu Fe2+ + 2e  Fe Các nguyên tử kim loại (Ag, Cu, Fe,...) đóng vai trò chất khử, các ion kim loại (Ag+, Cu2+, Fe2+ ...) đóng vai trò chất oxi hoá. Chất oxi hoá và chất khử của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp oxi hoá - khử. Ví dụ ta có cặp oxi hoá - khử : Ag+/Ag ; Cu2+/Cu ; Fe2+/Fe. Đặc điểm của cặp oxi hóa - khử : Trong cặp oxi hóa - khử, dạng khử có tính khử càng mạnh thì dạng oxi hóa có tính oxi hóa càng yếu và ngược lại. II. Pin điện hóa 1. Cấu tạo và hoạt động - Kim loại mạnh làm điện cực âm (anot) và bị ăn mòn. - Kim loại có tính khử yếu hơn được bảo vệ. - Cầu muối có tác dụng trung hòa dung dịch 2. Tính suất điện động của pin điện hóa Epin = Ecatot - Eanot = Emax - Emin Để xác định tính khử các kim loại và tính oxi hóa các ion kim loại, người ta thiết lập các pin điện hóa với một điện cực bằng H2 làm chuẩn còn điện cực còn lại là kim loại cần xác định. Qua đó người ta đưa ra được một giá trị gọi là thế điện cực chuẩn. Kí hiệu E o Mn + . M IV. Dãy điện hoá của kim loại 1. Dãy điện hóa : Dãy điện hóa của kim loại là một dãy các cặp oxi hóa - khử được sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hóa của ion kim loại và giảm dần tính khử của nguyên tử kim loại. Người ta đã so sánh tính chất của nhiều cặp oxi hoá - khử và sắp xếp thành dãy điện hoá của kim loại : Mg2+ Al3+ Mg Al E o Mn+ Zn2+ Zn Fe2+ Fe -2,37 -,166 -0,76 -0,44 Ni2+ Ni + Sn2+ Sn Pb2+ H+ Cu2+ Fe3+ Ag Pb H2 Cu Fe2+ Ag Au3+ Au -0,23 -0,14 -0,13 0,00 0,34 0,77 0,8 1,5 M Chiều giảm dần tính khử của kim loại và tăng dần tính oxi hóa của ion kim loại 2. Ý nghĩa của dãy điện hoá của kim loại a. Dự đoán chiều xảy ra phản ứng oxi hóa - khử Dãy điện hoá của kim loại cho phép dự đoán chiều của phản ứng giữa 2 cặp oxi hoá - khử theo quy tắc α (anpha) : Phản ứng giữa 2 cặp oxi hoá - khử sẽ xảy ra theo chiều, chất oxi hoá mạnh nhất sẽ oxi hoá chất khử mạnh nhất, sinh ra chất oxi hoá yếu hơn và chất khử yếu hơn. Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 15 Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Ví dụ : Phản ứng giữa 2 cặp Ag+/Ag và Cu2+/Cu xảy ra theo chiều ion Ag+ oxi hoá Cu tạo ra ion Cu và Ag. 2+ 2Ag+ + Cu → Cu2+ + 2Ag Chất oxi hoá mạnh Chất khử mạnh Chất oxi hoá yếu Chất khử yếu b. So sánh tính chất của các cặp oxi hoá - khử Ví dụ : So sánh tính chất của hai cặp oxi hoá - khử Cu2+/Cu và Ag+ /Ag, thực nghiệm cho thấy Cu tác dụng được với dung dịch muối Ag+ theo phương trình ion rút gọn : Cu + 2Ag+ → Cu2+ + 2Ag (khử mạnh) (oxi hóa mạnh) (khử yếu) (oxi hóa yếu) Theo phương trình ta thấy : Tính khử : Cu > Ag; Tính oxi hóa : Ag+ > Cu2+ Ai quyết định số phận mình Leonardo da Vinci vẽ bức Bữa tiệc ly mất bảy năm liền. Đó là bức tranh vẽ Chúa Jésu và 12 vị tông đồ trong bữa ăn cuối cùng trước khi ngài bị môn đồ Judas phản bội. Leonardo tìm người mẫu rất công phu. Giữa hàng ngàn thanh niên ông mới chọn đựoc một chàng trai có gương mặt thánh thiện, một tính cách thanh khiết tuyệt đối làm mẫu vẽ Chúa Jésu. Da Vinci làm việc không mệt mỏi suốt sáu tháng liền trước chàng trai, và hình ảnh Chúa Jésu đã hiện ra trên bản vẽ. Sáu năm tiếp theo ông lần lươt vẽ xong 12 vị tông đồ, chỉ còn có Judas, vị môn đồ đã phản bội Chúa vì 30 đồng bạc. Họa sĩ muốn tìm một người đàn ông có khuôn mặt hằn lên sự hám lợi, lừa lọc, đạo đức giả và cực kì tàn ác. Khuôn mặt đó phải toát lên tính cách của kẻ sẵn sàng bán đi ngưòi bạn thân nhất, người thầy kính yêu nhất của chính mình ... Cuộc tìm kiếm dường như vô vọng. Bao nhiêu gương mặt xấu xa nhất, độc ác nhất, Vinci đều thấy chưa đủ để biểu lộ cái ác của Judas. Một hôm Vinci được thông báo có một kẻ mà ngoại hình có thể đáp ứng đươc yêu cầu của ông. Hắn đang ở trong một hầm ngục ở Roma, bị kết án tử hình vì tội giết người và nhiều tội ác tày trời khác ... Vinci lập tức lên đường đến Roma. Trước mắt ông là một gã đàn ông nước da đen sạm với mái tóc dài bẩn thỉu xõa xuống gương mặt, một gương mặt xấu xa, hiểm ác, hiển hiện rõ tính cách của một kẻ hoàn toàn bị tha hóa. Đúng đây là Judas! Được sự cho phép đặc biệt của đức vua, người tù được đưa tới Milan nơi bức tranh đang vẽ dở. Mỗi ngày tên tù ngồi trước Da Vinci và người họa sĩ thiên tài cần mẫn với công việc truyền tải vào bức tranh diện mạo của một kẻ phản phúc. Khi nét vẽ cuối cùng được hoàn tất, kiệt sức vì phải đối mặt với cái ác một thời gian dài, Vinci quay sang bảo lính gác:" Các ngươi đem hắn đi đi!". Lính canh túm lấy kẻ tử tù, nhưng hắn đôt nhiên vùng ra và lao đến quì xuống bên Da Vinci, khóc nức lên :" Ôi, ngài Da Vinci! Hãy nhìn con! Ngài không nhận ra con ư?". Da Vinci quan sát kẻ mà sáu tháng qua ông liên tục nhìn mặt. Cuối cùng ông đáp: " Không! Ta chưa từng nhìn thấy ngươi cho đến khi ngươi được đưa đến từ hầm ngục Roma ...". Tên tử tù kêu lên: " Ngài Vinci ... Hãy nhìn kỹ tôi! Tôi chính là người mà bảy năm về trước ngài đã chọn làm mẫu vẽ Chúa Jésu..." Câu chuyện này là có thật, như bức tranh Bữa tiệc ly là có thật. Chàng trai từng được chọn làm hình mẫu của Chúa Jésu, chỉ sau hơn 2000 ngày đã tự biến mình thành hình tượng hoàn hảo của kẻ phản bội ghê gớm nhất trong lịch sử. Tương lai không hề được định trước. Chính chúng ta là người quyết định số phận của chính mình... 16 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ KIM LOẠI I. Phương pháp - Phản ứng của kim loại với phi kim; với các dung dịch : axit, kiềm, muối là phản ứng oxi hóa khử, nên phương pháp đặc trưng để giải bài tập về kim loại là phương pháp bảo toàn electron, ngoài ra có thể sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng đối với những bài tập liên quan đến kim loại tác dụng với dung dịch muối. Đối với những bài tập tổng hợp liên quan đến nhiều loại phản ứng thì có thể kết hợp các phương pháp : bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng, tăng giảm khối lượng, bảo toàn nguyên tố... II. Ôn tập về phương pháp bảo toàn electron 1. Nội dung định luật bảo toàn electron : - Trong phản ứng oxi hóa - khử, tổng số electron mà các chất khử nhường luôn bằng tổng số electron mà các chất oxi hóa nhận. 2. Nguyên tắc áp dụng : - Trong phản ứng oxi hóa - khử, tổng số mol electron mà các chất khử nhường luôn bằng tổng số mol electron mà các chất oxi hóa nhận. ● Lưu ý : Khi giải bài tập bằng phương pháp bảo toàn electron ta cần phải xác định đầy đủ, chính xác chất khử và chất oxi hóa; trạng thái số oxi hóa của chất khử, chất oxi hóa trước và sau phản ứng; không cần quan tâm đến số oxi hóa của chất khử và chất oxi hóa ở các quá trình trung gian. 3. Các dạng bài tập a. Kim loại tác dụng với phi kim Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm S và Br2 tác dụng vừa đủ với hỗn hợp Y gồm 9,75 gam Zn, 6,4 gam Cu và 9,0 gam Ca thu được 53,15 gam chất rắn. Khối lượng của S trong X có giá trị là : A. 16 gam. B. 32 gam. C. 40 gam. D. 12 gam. Hướng dẫn giải Gọi số mol S là x và số mol Br2 là y ta có : 32x + 160y = 53,15 – 9,75 – 6,4 – 9,0 ⇒ 32x + 160y = 28 (1) Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có : nelectron cho = nelectron nhận ⇒ 2.n S + 2.n Br2 = 2.n Zn + 2.n Cu + 2.n Ca (*) ⇒ 2x + 2y = 0,15.2 + 0,1.2 + 0,225.2 ⇒ 2x + 2y = 0,95 (2) Từ (1) và (2) ta có : x = 0,375 và y = 0,1 ⇒ mS = 0,375.32 = 12 gam. Nếu nếu các em học sinh không hình dung được biểu thức (*) thì có thể viết các quá trình oxi hóa - khử, rồi áp dụng định luật bảo toàn electron để suy ra (*) : Quá trình oxi hóa : Quá trình khử : Zn mol : 0,15 Cu → Zn+2 + 2e → 0,3 + 2e → S-2 mol: x → 2x → Cu+2 + 2e 0,1 → 0,2 Ca → Ca+2 + 2e mol : 0,225 → 0,45 Đáp án D. mol : S Br2 + 2e → 2Brmol: y → 2y Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 17 Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Ví dụ 2: Cho 11,2 lít hỗn hợp khí A gồm clo và oxi phản ứng vừa hết với 16,98 gam hỗn hợp B gồm magie và nhôm tạo ra 42,34 gam hỗn hợp các muối clorua và oxit hai kim loại. Thành phần % khối lượng của magie và nhôm trong hỗn hợp B là : A. 48% và 52%. B. 77,74% và 22,26%. C. 43,15% và 56,85%. D. 75% và 25%. Hướng dẫn giải Theo giả thiết ta có : ∑n (Cl2 ,O 2 ) = 0,5 mol ; ∑m (Cl2 ,O 2 ) = 25,36 gam. Gọi x và y lần lượt là số mol của Cl2 và O2 ta có :  x+y = 0,5  x = 0, 24 ⇔  71x+32y = 25,36  y = 0,26 Gọi a và b lần lượt là số mol của Al và Mg ta có : 27a + 24b = 16,98 (1) Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có : nelectron cho = nelectron nhận ⇒ 3.n Al + 2.n Mg = 2.n Cl2 + 4.n O2 ⇒ 3a + 2b = 1,52 (2) Từ (1) và (2) suy ra : a = 0,14 ; b = 0,55 Thành phần % khối lượng của magie và nhôm trong hỗn hợp B là : 0,14.27 % Al = .100% = 22, 26% ; % Mg = (100 – 22,26)% = 77,74%. 16,98 Đáp án B. b. Kim loại tác dụng với dung dịch axit Ví dụ 1: Hoà tan hết 9,6 gam kim loại M trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng, thu được SO2 là sản phẩm khử duy nhất. Cho toàn bộ lượng SO2 này hấp thụ vào 0,5 lít dung dịch NaOH 0,6M, sau phản ứng đem cô cạn dung dịch được 18,9 gam chất rắn. Kim loại M đó là : A. Ca. B. Mg. C. Fe. D. Cu. Hướng dẫn giải Khí SO2 tác dụng với dung dịch NaOH có thể xảy ra các khả năng : - Tạo ra muối NaHSO3. - Tạo ra muối Na2SO3. - Tạo ra muối NaHSO3 và Na2SO3. - Tạo ra muối Na2SO3 và dư NaOH. Giả sử phản ứng tạo ra hai muối NaHSO3 (x mol) và Na2SO3 (y mol). Phương trình phản ứng : NaOH + SO2 → NaHSO3 (1) mol : x → x → x 2NaOH + SO2 → Na2SO3 (2) mol : 2y → y → y Theo (1), (2) và giả thiết ta có :  x+2y = 0,3 x = 0 ⇔  104x+126y = 18,9  y = 0,15 Như vậy phản ứng chỉ tạo ra muối Na2SO3. 18 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Gọi n là hóa trị của kim loại M. Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có : n = 2 9, 6 .n = 2.0,15 ⇒ M = 32n ⇒  M M = 64 Vậy kim loại M là Cu. Đáp án D. n.n M = 2.n SO2 ⇒ Ví dụ 2: Cho 1,35 gam hỗn hợp gồm Cu, Mg, Al tác dụng với dung dịch HNO3 dư, thu được 1,12 lít (đktc) hỗn hợp khí NO và NO2 có tỉ khối so với hiđro bằng 20. Tổng khối lượng muối nitrat sinh ra là : A. 66,75 gam. B. 33,35 gam. C. 6,775 gam. D. 3,335 gam. Hướng dẫn giải Áp dụng sơ đồ đường chéo cho hỗn hợp N2O và NO ta có : 40 – 30 = 10 46 n NO2 ⇒ 40 46 – 40 = 6 30 n NO n NO2 n NO = 10 5 = 6 3 5 Suy ra : n NO = .0,05 = 0, 03125 mol, n NO = 0, 05 − 0, 03125 = 0, 01875 mol. 2 8 Ta có các quá trình oxi hóa – khử : Quá trình khử : NO3− + 3e → NO mol : 0,05625 ← 0,01875 − NO3 + 1e → NO2 mol : 0,03125 ← 0,03125 Như vậy, tổng số mol electron nhận = tổng số mol electron nhường = 0,0875 mol. Thay các kim loại Cu, Mg, Al bằng kim loại M. Quá trình oxi hóa : M +n → M(NO3 )n + ne 0, 0875 ← 0,0875 n Khối lượng muối nitrat sinh ra là : mol : m = m M( NO3 )n = m M +m NO − = 1,35 + 3 0, 0875 .n.62 = 6,775 gam. n Suy ra : n NO − taïo muoái = n electron trao ñoåi 3 Đáp án C. Ví dụ 3: Cho 12,9 gam hỗn hợp Al, Mg phản ứng vừa hết với dung dịch H2SO4 đặc, nóng. Sau phản ứng thu được 0,125 mol S, 0,2 mol SO2 và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối. Giá trị của m là : A. 68,1. B. 84,2. C. 64,2. D. 123,3. Hướng dẫn giải Đặt số mol của Al và Mg lần lượt là x và y. Phương trình theo tổng khối lượng của Al và Mg : 27x + 24y = 12,9 (1) Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 19 Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990 Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có : nelectron cho = nelectron nhận ⇒ 3x + 2y = 0,125.6 + 0,2.2 + 0,4 = 1,15 (2) Từ (1) và (2) ta có : x = 0,1 và y = 0,425 Phản ứng tạo ra muối sunfat Al2(SO4)3 (0,05 mol) và MgSO4 (0,425 mol) nên khối lượng muối thu được là : m = 0,05. 342 + 0,425.120 = 68,1 gam. Đáp án A. c. Kim loại tác dụng với dung dịch muối ● Tính toán theo phương trình phản ứng Ví dụ 1: Cho m gam Mg vào dung dịch chứa 0,12 mol FeCl3. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 3,36 gam chất rắn. Giá trị của m là : A. 2,88. B. 2,16. C. 4,32. D. 5,04. Hướng dẫn giải Khi cho Mg vào dung dịch muối Fe , đầu tiên Mg khử Fe3+ thành Fe2+, sau đó Mg khử Fe2+ về Fe. Vậy phản ứng (1) xảy ra xong sau đó mới đến phản ứng (2). Giả sử tất cả lượng Fe2+ chuyển hết thành Fe thì khối lượng sắt tạo thành là 6,72 gam. Trên thực tế khối lượng chất rắn thu được chỉ là 3,36 gam, suy ra Fe2+ chưa phản ứng hết, Mg đã phản ứng hết, 3,36 gam chất rắn là Fe tạo thành. Phương trình phản ứng : Mg + 2Fe3+ → Mg2+ + 2Fe2+ (1) mol: 0,06 ← 0,12 → 0,06 → 0,12 Mg + Fe2+ → Mg2+ + Fe (2) mol: 0,06 ← 0,06 ← 0,06 ← 0,06 3+ Căn cứ vào (1) và (2) suy ra : n Mg = 0,12 mol ⇒ m Mg = 0,12.24 = 2,88 gam. Đáp án A. Ví dụ 2: Cho 100 ml dung dịch FeCl2 1,2M tác dụng với 200 ml dung dịch AgNO3 2M, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là : A. 12,96. B. 34,44. C. 47,4. D. 30,18. Hướng dẫn giải Theo giả thiết ta có : n FeCl2 = 0,1.1, 2 = 0,12 mol ⇒ n Fe2+ = 0,12 mol, n Cl− = 0, 24 mol. n AgNO3 = 0, 2.2 = 0, 4 mol ⇒ n Ag + = 0, 4 mol. Phương trình phản ứng : mol: Ag+ + Cl- → AgCl ↓ 0,24 ← 0,24 → 0,24 (1) Ag+ + Fe2+ → Ag ↓ + Fe3+ (2) mol: 0,12 ← 0,12 → 0,12 Theo phương trình phản ứng ta thấy kết tủa thu được là Ag và AgCl. m = m (Ag AgCl) = 0, 24.143, 5 + 0,12.108 = 47, 4 gam. Đáp án C. 20 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan