SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT VĨNH YÊN
ĐỀ KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ LẦN 2
MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10
NĂM HỌC 2014- 2015
Thời gian 150 phút (không kể thời gian giao đề)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
1. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận. Kiểm tra
chất lượng chuyên đề lần thứ 2, từ đó giúp điều chỉnh công việc ôn tập của HS, việc giảng dạy của
giáo viên.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN: MA TRẬN ĐỀ KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 10
Vận dụng
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Chủ đề
Đọc hiểu
Nghị luận
xã hội
Nghị luận
văn học
Các kiến thức
chung về văn
bản và tác giả
0,5 điểm
5%
Cấp độ
thấp
Ý nghĩa văn
bản
0,5 điểm
5%
Cộng
Cấp độ cao
Viết đoạn văn 10
câu diễn đạt ý hiểu
Nhận biết các
nhân tố trong
vấn đề
Nêu biểu hiện
cụ thể của vấn
đề
0,5 điểm
5%
Hiểu đúng nội
dung ngữ nghĩa
của bài thơ
1 điểm
10%
0,5 điểm
5%
Các phương
thức biểu đạt
dùng tả cảnh
và tình
1 điểm
10%
1 điểm
10%
Bàn luận vấn đề
trong các góc nhìn
hiện nay của học
sinh
2 điểm
20 %
Tích hợp kiến thức,
kỹ năng đã học để
làm một bài văn
Nghi luận văn học.
3 điểm
30%
2 điểm
20%
2 điểm
20%
6 điểm
80%
2 điểm
20%
10 điểm
100%
3 điểm
30%
5 điểm
50%
Tổng
Nhóm trưởng
Người ra đề
Nguyễn Văn Lự
SỞ GD - ĐT VĨNH PHÚC
KỲ THI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ LẦN 2
NĂM HỌC 2014-2015
TRƯỜNG THPT VĨNH YÊN
——————
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN LỚP 10
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời giao đề.
Đề thi gồm: 01 trang.
———————
Câu I: Đọc hiểu (2,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ sau và trả lời các yêu cầu
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
(Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương.)
(Đọc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du, Ngữ văn 10 tập 1)
a. Em hiểu nghĩa của từ “hận” thế nào?
b. Từ “Son phấn và Văn chương” trong mỗi câu thơ dùng với biện pháp tu từ nào? Bằng đoạn văn
ngắn 5- 6 câu, hãy viết điều nhà thơ muốn nói về nhân vật Tiểu Thanh trong hai câu thơ?
Câu II . Nghị luận xã hội (3,0 điểm)
Mỗi ngày ta chọn một niềm vui
Chọn những bông hoa và những nụ cười
(Mỗi ngày một niềm vui - Trịnh Công Sơn)
Từ nội dung trên, viết một bài luận ngắn (khoảng 400 từ) với chủ đề: Niềm vui của người học sinh trung
học phổ thông.
Câu III . Nghị luận văn học (5,0 điểm)
“Qua cửa Đại Than,
Bờ lau san sát,
Ngược bến Đông Triều,
Bến lách đìu hiu
Đến sông Bạch Đằng,
Sông chìm giáo gãy,
Thuyền bơi một chiều.
Gò đầy xương khô.
Bát ngát sóng kình muôn dặm,
Buồn vì cảnh thảm,
Thướt tha đuôi trĩ một màu.
Đứng lặng giờ lâu.
Nước trời: một sắc,
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá,
Phong cảnh: ba thu.
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu”.
(Phú sông Bạch Đằng, Trương Hán Siêu, Ngữ văn 10, tập 2)
Cảm nhận của anh, chị về cảnh sắc thiên nhiên sông Bạch Đằng và
tâm trạng tác giả trong đoạn thơ trên.
--Hết-Giám thị không giải thích gì thêm. Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
Họ và tên thí sinh: ...................................................SBD:......................
SỞ GD - ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT VĨNH YÊN
——————
HƯỚNG DẪN CHÁM CHUYÊN ĐỀ LẦN 2
NĂM HỌC 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 10
Hướng dẫn chấm gồm: 03 trang.
———————
Câu I. Phần đọc hiểu (2,0 điểm)
a. Nghĩa của từ “hận” (0,5 đ)
+ Từ “hận”: (nghĩa gốc) oán hận, thù hận, căm giân; buồn vì việc không đạt không thành. Trong
câu thơ hiểu là nỗi oán hờn, căm giận.
+ Từ “ hận”: (nghĩa chuyển) muốn nói tới nỗi khổ đau, oán giận đến chết vẫn chưa hết.
b. Từ son phấn và văn chương sử dụng phép tu từ ẩn dụ. (0,5 đ)
- Son phấn ẩn dụ cho nhan sắc người phụ nữ đẹp. (0,5 đ)
- Văn chương ẩn dụ cho tài năng người phụ nữ. (0,5 đ)
(Khuyến khích bài viết thành đoạn văn đúng có thể cho điểm tối đa).
Câu II. Phần nghị luận xã hội (3,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận xã hội về một quan điểm sống lạc quan vui vẻ của người học
sinh trung học phổ thông.
- Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng.
- Văn viết trong sáng mạch lạc, có cảm xúc, sáng tạo, hạn chế tối đa các lỗi về chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh cần đảm bảo các ý sau:
a. Nêu vấn đề: 0,5 điểm
- Tuổi trẻ biết sống vừa học vừa tu dưỡng, theo đuổi mơ ước và sống cho mình.
- Lạc quan trong học tập rèn luyện rất cần thiết đối với độ tuổi học sinh trung học phổ thông
b. Phân tích và bình luận: 2,5 điểm
1. Giải thích (0,5 điểm)
- Chọn quan điểm sống cần và chọn lấy niềm vui cho riêng mình cho hoàn cảnh của từng
bạn thanh niên. Chọn niềm vui, chọn bông hoa và chọn nụ cười phù hợp với tâm trạng và cảnh ngộ
có ý nghĩa vô cùng với tuổi trẻ học đường.
2. Phân tích -bình luận (1,5 điểm)
- Người thanh niên HS xác định đến trường học và rèn luyện tu dưỡng. Gánh nặng bài vở
và áp lực gia đình, xã hội làm mất đi niềm vui, niềm tin và sự tươi trẻ của họ. Tìm cho mình niềm
vui, vẻ đẹp hay nụ cười đem đến cho họ hứng khởi và lòng tin. Đến trường thanh thản vô lo, đến
trường quên đi nhọc mệt và phiền buồn, đến trường trẻ trung và hồn nhiên trở thành quan niện
sống đúng và đẹp, cần có của thanh niên HS.
- Bình luận về thái độ bi quan, ỷ lại hay bàng quan về tương lai của một số HS trung học
hiện nay. Buồn phiền, mặc cảm, tự ti sống thu mình trong xa cách và lặng lẽ của một số bạn HS
làm cho việc học nặng nề và vô ích. Có bạn quá lạc quan lạc lối vui cười, chơi và hưởng thụ dẫn
đến bi kịch đau đớn, phá mất vẻ đẹp thời áo trắng.
Biết học, biết sống lạc quan, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh có nhiều ý nghĩa với tuổi
HS mới lớn.
3. Ý nghĩa và bài học (0,5 điểm)
- Sống vui, sống lạc quan rất tốt cho HS.
- Mỗi người thanh niên HS nên chọn cho mình quan niệm sống đẹp: tự tìm lấy niêm vui, vẻ đẹp và
tiếng cười, cho dù việc học khó khăn, đời sống thiếu thốn hay có buồn khổ gì.
Câu III. Phần nghị luận văn học (5,0 điểm)
Thí sinh có thể trình bày khác nhau nhưng cần làm nổi bật các trọng tâm
1. Mở bài (0,5 điểm):
- Giới thiệu tác giả Trương Hán Siêu và vị trí bài bài phú trong văn học.
- Nêu vấn đề: Thiên nhiên sông Bạch Đằng hùng vĩ và thơ mộng gắn với trang sử bi hùng
gợi nỗi niềm vừa tự hào vừa đau thương.
2. Thân bài (4,0 đ)
a. Khái quát hoàn cảnh sáng tác, thể loại và cảm hứng chung của bài phú. (0,5 điểm).
b. Vẻ đẹp kỳ thú của thiên nhiên sông nước (3,0 điểm)
- Không gian ba chiều trời mây sông nước và sơn thủy hữu tình. Cách quan sát và tả thực
kết hợp cảm xúc lịch sử tạo nên nét riêng của dòng sông. Bạch Đằng giang phú – con sông oai
hùng của Tổ Quốc Đại Việt. Sông rộng và dài, cuồn cuộn nhấp nhô sóng biếc. Cuối thu (ba thu)
nước trời một màu xanh bao la: Bát ngát sóng kình muôn dặm – Thướt tha đuôi chỉ một màu. Nước
trời: một sắc – Phong cảnh ba thu.
- Cảnh núi non, bờ bãi được miêu tả, tái hiện cảnh chiến trường rùng rợn một thời:
Bờ lau san sát
Bến lách đìu hiu
Sông chim giáo gãy
Gò đầy xương khô.
- Không khí hoang vu, hiu hắt. Núi gò, bờ bãi trập trùng như gươm giáo, xương cốt lũ giặc
phương Bắc phơi bày. Nét vẽ hoành tráng, giọng thơ hào hùng, trầm lắng của ngôn ngữ chữ Hán và
thể phú đối xứng. Trương Hán Siêu miêu tả dòng sông Bạch Đằng bằng những nét, màu sắc gợi
cảm. Những ẩn dụ và liên tưởng nói về dòng sông lịch sử được diễn tả qua những cặp câu song
quan và tứ tự tuyệt đẹp.
- Mấy chục năm sau trận đại thắng trên sông Bạch Đằng (1288), nhà thơ đến thăm dòng
sông và cảm thương, bồi hồi xúc động. Cảm xúc vui buồn, tự hào và căm giận đan xen, hòa trộn:
Buồn vì cảnh thảm
Đứng lặng giờ lâu
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu.
- Buồn thương và tiếc nuối, đứng lặng giờ lâu rất chân thành và ngưỡng vọng của khách
biểu lộ sự xúc động, lòng tiếc thương và biết ơn sâu sắc, vô hạn đối với các anh hùng liệt sĩ đã đem
xương máu bảo vệ dòng sông và sự tồn vong của dân tộc. Đó là tình nghĩa thuỷ chung, uống nước
nhớ nguồn.
c) Đánh giá chung: (0,5 điểm)
- Bài phú cổ thể, tự do tiêu biểu cho tâm hồn tài năng và nhân cách của nhà thơ Trương
Thiếu Huyền. Bút pháp tả thực; ngôn ngữ chữ Hán chọn lọc; cảm xúc chân thực.
- Đoạn thơ ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, hiểm trở và lòng kiêu hãnh tự hào về nơi đây và những
con người anh dũng làm nên chiến thắng Bạch Đằng.
3. Kết bài: (0,5điểm)
- Khẳng định giá trị đoạn thơ. Thái độ của chúng ta về đia danh lợi nổi tiếng Bạch Đằng.
-Hết-
- Xem thêm -