Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế, hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà
ngày càng được mở rộng thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trên thị trường
thế giới. Hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thương
mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu,
các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo
nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt
là tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để
thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có đẩy
mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới có điều kiện thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và ổn định đời sống nhân
dân.
Từ đặc điểm nền kinh tế là một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu
tham gia vào hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt
hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho
phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi
khuyến khích sự tham gia của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông
sản. Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng được Công ty Sản xuấtDịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) chú trọng trong cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu của mình.
Với định hướng trên cùng nhận thức : Trong quy trình hoạt động xuất
khẩu, tạo nguồn và mua hàng là khâu cơ bản mở đầu và hết sức quan trọng đem
lại thắng lợi cho hoạt động xuất khẩu; sau một thời gian thực tập tại Công ty,
tôi đã chọn đề tài: “Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty
Sản xuất-Dịch vụ &Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng
và giải pháp”. Tôi hy vọng sử dụng được những kiến thức đã học ở trường kết
1
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
hợp với tình hình hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu thực tế
của Công ty để có thể học hỏi, nghiên cứu và đóng góp một số ý kiến bổ ích cho
hoạt động xuất khẩu nông sản nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua hàng
nông sản nói riêng của Công ty trong thời gian tới.
Từ mục tiêu trên, kết cấu của luận văn gồm 3 phần:
Chương I. Một số vấn đề về hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản
xuất khẩu.
Chương II. Thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất
khẩu ở Công ty Sản xuất- Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
Chương III. Giải pháp tạo nguồn và mua hàng nông sản cho xuất khẩu ở
Công ty Sản xuất- Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
Tôi xin chân thàh cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Trần
Hoè cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
4 Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội đã giúp đỡ tôi
trong việc hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do sự tìm tòi nghiên cứu
của bản thân và sự hướng dẫn của TS.Trần Hoè, không hề có sự sao chép của
các luận văn khác.
2
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG
TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
1.1 Hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu
1.1.1 Nguồn hàng cho xuất khẩu
1.1.1.1
Khái niệm nguồn hàng cho xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty, một địa
phương, một vùng hoặc toàn bộ nền kinh tế có khả năng và bảo đảm điều kiện
xuất khẩu.
Như vậy, nguồn hàng cho xuất khẩu vừa phải được gắn với một địa danh
cụ thể (ví dụ nguồn chè cho xuất khẩu của Việt Nam) vừa phải bảo đảm những
yêu cầu về chất lượng quốc tế. Do đó, không phải toàn bộ khối lượng hàng hoá
của một đơn vị, một địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà
chỉ có phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất
khẩu.
1.1.1.2
Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu
Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp là việc phân chia,
sắp xếp các hàng hoá có được từ hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất
khẩu theo các tiêu thức cụ thể riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện
pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa lợi nhuận của mỗi loại nguồn hàng.
Các nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp có thể phân loại dựa
trên các tiêu thức sau:
a. Theo khối lượng hàng hoá mua được:
Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:
- Nguồn hàng chính : Là nguồn hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng khối
lượng hàng hoá mà doanh nghiệp mua về để cung ứng cho khách hàng trong kì.
Đối với nguồn hàng chính, nó quyết định khối lượng hàng hóa của doanh nghiệp
3
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
mua được, nên phải có sự quan tâm thường xuyên để bảo đảm sự ổn định của
nguồn hàng này.
- Nguồn hàng phụ, mới: Đây là nguồn hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong trong
khối lượng hàng mua được. Khối lượng mua từ nguồn hàng này không ảnh
hưởng tới doanh số bán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý
khả năng phát triển của nguồn hàng này và nhu cầu thị truờng quốc tế đối với
mặt hàng, cũng như những thế mạnh khác của nó để phát triển trong tương lai.
- Nguồn hàng trôi nổi : Đây là nguồn hàng mua được trên thị trường của đơn
vị tiêu dùng hoặc đơn vị kinh doanh bán ra. Đối với nguồn hàng này cần xem xét
kỹ chất lượng hàng hoá, cũng như nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá, giá cả hàng
hoá,. Nếu có nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cũng có thể mua để tăng
thêm nguồn hàng cho doanh nghiệp.
b. Theo nơi sản xuất ra hàng hoá :
Theo tiêu thức này, nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:
- Nguồn hàng hoá sản xuất trong nước: Nguồn hàng hóa sản xuất trong
nước bao gồm các loại hàng hóa do các xí nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các
xí nghiệp khai thác, chế biến hoặc gia công, lắp ráp thuộc mọi thành phần kinh
tế: Nhà nước, tập thể, tư nhân, cá thể, liên doanh với nước ngoài hoặc của nước
ngoài đặt trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với nguồn hàng này, doanh nghiệp có thể
tìm hiểu khả năng sản xuất, chất lượng hàng hoá, điều kiện mua hàng, đặt hàng,
giao nhận, vận chuyển, thời gian giao hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế mua
hàng và thực hiện việc mua hàng để đảm bảo đúng số lượng, kết cấu, thời gian
và địa điểm giao nhận. Doanh nghiệp cũng có thể nhận làm đại lý, tổng đại lý
để bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh.
- Nguồn hàng tồn kho: Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự
trữ của nhà nước (chính phủ) để điều hoà thị trường; nguồn tồn kho của doanh
nghiệp , các đơn vị tiêu dùng do thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc các lý do khác
không cần dùng có thể huy động được trong kỳ kế hoạch… Doanh nghiệp biết
4
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
khai thác, huy động nguồn hàng này cũng làm phong phú thêm nguồn hàng cho
xuất khẩu của doanh nghiệp và còn góp phần sử dụng tốt các nguồn khả năng
trong nền kinh tế quốc dân.
c. Theo điều kiện địa lý:
Theo tiêu chuẩn này, nguồn hàng được phân theo khoảng cách từ nơi khai
thác, đặt hàng, mua hàng đưa về doanh nghiệp.
- Ở các miền của đất nước: miền Bắc (miền núi tây bắc, miền núi đông
bắc); miền Trung (miền núi, trung du, duyên hải); miền nam (Đông Nam Bộ,
Tây Nam Bộ, Cực Nam v.v…), các vùng có đặc điểm xa, gần, giao thông vận tải
khác nhau.
- Ở các tỉnh, thành phố, trong tỉnh, ngoài tỉnh.
- Theo các vùng nông thôn: đồng bằng, trung du, miền núi… với cách phân
loại này doanh nghiệp lưu ý điều kiện khác để khai thác nguồn hàng được đúng
yêu cầu.
d. Theo mối quan hệ kinh doanh:
Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguồn hàng tự sản xuất, khai thác: Đây là nguồn hàng do chính doanh
nghiệp tổ chức bộ phận (xưởng, xí nghiệp…) tự sản xuất, tự khai thác ra hàng
hoá để đưa vào kinh doanh.
- Nguồn liên doanh, liên kết: Doanh nghiệp liên doanh, liên kết với đơn vị
khác có thế mạnh cùng để khai thác, sản xuất, chế biến ra hàng hoá và đưa vào
xuất khẩu.
- Nguồn đặt hàng và mua: Đây là nguồn hàng doanh nghiệp đặt hàng với
các đơn vị sản xuất trong nước hoặc xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng và mua
về cho doanh nghiệp để cung ứng cho thị trường quốc tế v.v…
5
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Nguồn hàng của đơn vị cấp trên: Trong cùng một hãng (tổng công ty) có
các công ty trực thuộc (cấp dưới), nguồn hàng được điều chuyển từ đơn vị đầu
mối về các cơ sở xuất khẩu.
- Nguồn hàng nhận đại lý: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng đại lý cho
các hãng, doanh nghiệp sản xuất ở trong nước, hoặc các hãng nước ngoài.
Nguồn hàng này là của các hãng khác, doanh nghiệp nhận đại lý chỉ được
hưởng đại lý theo thoả thuận với số hàng bán được.
- Nguồn hàng ký gửi: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng ký gửi của các
doanh nghiệp sản xuất, các hãng nước ngoài, các tổ chức và cá nhân.Doanh
nghiệp được hưởng tỷ lệ ký gửi so với doanh số bán hàng.
Ngoài các tiêu thức trên, nguòn hàng của doanh nghiệp còn được phân loại
theo một số tiêu thức khác nhau: theo chất lượng hàng hoá (tính chất kỹ thuật
cao, trung bình, thông thường); theo thời gian (nguồn hàng đã có, chắc chắn có,
sẽ có); theo sự tín nhiệm (lâu dài, truyền thống, mới, không có quan hệ trước).
1.1.1.3
Vai trò của nguồn hàng xuất khẩu
Đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất khẩu thì nguồn hàng
xuất khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng, được thể hiện ở những khía
cạnh sau:
- Nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh. Với doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện hoạt động
mua để bán, nghĩa là mua hàng không phải để tiêu dùng cho chính mình mà mua
để bán lại cho người tiêu dùng trên thị trường quốc tế. Như thế, các doanh
nghiệp này cần phải hoạt động trên thị trường đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ
các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh như vốn, sức lao động,
các bằng phát minh sáng chế và đặc biệt là hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu
cầu khách hàng. Do vậy, có nguồn hàng ổn định, đạt yêu cầu là một nhân tố
không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh.
Nguồn hàng xuất khẩu được coi là đạt yêu cầu khi đáp ứng được ba yếu
tố cơ bản sau:
6
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Số lượng: đáp ứng đầy đủ yêu cầu kinh doanh
+ Chất lượng: theo yêu cầu của khách hàng và các tiêu chuẩn cần thiết.
+ Thời gian và địa điểm: Phải hợp lý nhằm giảm bớt tối đa chi phí bỏ ra
cho hoạt động tạo nguồn và mua hàng.
Hơn nữa, trong trường hợp xảy ra tình trạng khan hiếm một số loại hàng
hoá mà các doanh nghiệp khác không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách,
một nguồn hàng ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp lôi kéo thêm nhiều khách
hàng mới, củng cố uy tín với khách hàng cũ. Như vậy, nó sẽ giúp cho doanh
nghiệp tăng khả năng bán hàng.
- Nguồn hàng tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lược
kinh doanh.Các chiến lược cũng như các kế hoạch kinh doanh thường được xây
dựng theo tình huống thực tại thời điểm xây dựng.Tuy có tính đến biến động
của thị trường song không được vượt qua một tỷ lệ biến động nào đó. Sự thay
đổi quá mức của “đầu vào” sẽ ảnh hưởng đến “giá đầu vào”, chi phí, thời điểm
giao hàng, khối lượng cung cấp...đã được tính đến trong hợp đồng “đầu ra”.
Không kiểm soát, chi phối, hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về
nguồn hàng cho doanh nghiệp có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn chương
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn hàng tốt còn giúp cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp
thuận lợi. Bởi vì, khi đó hàng hoá sẽ được bán ra có chất lượng tốt, phù hợp với
yêu cầu của khách hàng về số lượng, thời gian và địa điểm giao hàng. Điều này
khiến cho doanh nghiệp bán được hàng nhanh, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển
hàng hoá, cung ứng hàng diễn ra liên tục, tránh đứt đoạn. Mặt khác, nó còn hạn
chế bớt được tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân chuyển, hàng kém
phẩm chất, không bán được. Tất cả những điều trên sẽ giúp cho doanh nghiệp
thu hồi vốn nhanh, có tiền bù đắp chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để phát triển
và mở rộng kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.2 Hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
7
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
V Khái niệm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư
sản xuất, kinh doanh cho đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp
đồng, thực hiện hợp đồng nhằm tạo ra hàng hoá có những tiêu chuẩn cần thiết
cho xuất khẩu.
ẩ Hình thức của hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
* Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh, việc có sẵn các cơ sở
sản xuất kinh doanh nhưng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu,
kỹ thuật, thiếu cơ sở tiêu thụ sản phẩm… làm cho các doanh nghiệp không nâng
cao được chất lượng và sản lượng mặt hàng. Doanh nghiệp có thể lợi dụng ưu
thế của mình về vốn, về nguyên vật liệu hoặc thị trường tiêu thụ, cùng với các
doanh nghiệp khác liên doanh, liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng
cao sản lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Liên
doanh, liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên và lợi cùng hưởng, lỗ cùng chịu.
* Gia công hoặc bán nguyên liệu mua thành phẩm
Có mặt hàng chưa phù hợp với nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp phải
tiến hành gia công mặt hàng. Gia công là hình thức đưa nguyên vật liệu đến xí
nghiệp gia công và trả phí gia công khi xí nghiệp gia công đã giao hàng đủ tiêu
chuẩn cho doanh nghiệp. Hàng đã gia công phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Hình thức bán nguyên liệu mua thành phẩm là hình thức doanh nghiệp bán
nguyên liệu cho doanh nghiệp sản xuất và mua thành phẩm theo hợp đồng. Với
hình thức này nguyên liệu là của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp sản xuất
phải quản lý và sử dụng sao cho hợp lý, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng sản
phẩm khi bán cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải theo dõi, kiểm tra khi
đưa nguyên liệu vào sản xuất.
* Tự sản xuất, khai thác hàng hoá
8
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Với doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, có nguồn nguyên liệu có thể tự
sản xuất ra mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trường hoặc tự khai thác nguồn
hàng để đưa vào kinh doanh. Thực chất của hoạt động này là nhằm thực hiện đa
dạng hoá kinh doanh để mở rộng thị trường, tăng doanh thu, phân tán rủi ro và
bành trướng thế lực của doanh nghiệp trên thị trường. Đầu tư vào sản xuất thì
nguồn hàng vững chắc, vừa đảm bảo lợi ích của người sản xuất vừa đảm bảo
lợi ích của người kinh doanh (bộ phận kinh doanh). Tuy nhiên, đầu tư vào sản
xuất đòi hỏi nguồn vốn lớn, sinh loại chậm và đặc biệt phải biết công nghệ
mới, tiên tiến.
* Đầu tư cho cơ sở sản xuất và chế biến
Với những thế mạnh về vốn, về máy móc trang thiết bị, các bí quyết kỹ
thuật, các bằng sáng chế phát minh, doanh nghiệp có thể đầu tư cho các cơ sở
sản xuất và chế biến để sản xuất ra hàng hóa.
1.1.3 Hoạt động mua hàng xuất khẩu
ẩ Khái niệm
Mua hàng xuất khẩu là hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán
hàng hoá nhằm có được hàng hoá xuất khẩu.
Do đó, mua hàng xuất khẩu là khâu kế tiếp tạo nguồn hàng xuất khẩu
ẩ Hình thức hoạt động mua hàng cho xuất khẩu
* Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trước
Để có hàng hoá, dựa vào mối quan hệ kinh doanh và các nguồn hàng sẵn
có, hoặc chào hàng của người cung cấp, doanh nghiệp phải đặt hàng với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đơn
hàng là yêu cầu cụ thể về loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần mua để đảm bảo
nguồn hàng cung ứng cho các khách hàng.
Đối với loại hàng hoá có nhiều quy cách, cỡ loại, nhiều dạng, kiểu, màu
sắc, cách đóng gói khác nhau thì đơn hàng là bản phụ lục hợp đồng để hai bên
mua bán ký kết và thực hiện việc giao nhận.
9
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Mua hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và thực hiện việc giao nhận
hàng có chuẩn bị trước, có kế hoạch trong hoạt động kinh doanh. Hình thức mua
hàng này giúp cho doanh nghiệp ổn định được nguồn hàng, có nguồn khá chắc
chắn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp cần quan tâm, theo dõi,
kiểm tra, giúp đỡ và hợp tác chặt chẽ với đơn vị nguồn hàng để thực hiện đúng
hợp đồng đã ký.
* Mua hàng không theo hợp đồng
Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu thị trường, nguồn hàng, có những
loại hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh, có nhu cầu của khách hàng, có thể mua
hàng không theo hợp đồng ký trước bằng quan hệ hàng – tiền, hoặc trao đổi
hàng – hàng. Đây là hình thức mua đứt, bán đoạn và mua hàng trôi nổi (vẵng lai)
trên thị trường. Với hình thức mua hàng này, người mua phải có trình độ kỹ
thuật và nghiệp vụ mua hàng thông thạo, phải kiểm tra kỹ số lượng, chất lượng
hàng hoá và nếu có thể phải xem xét nguồn gốc hàng hoá để bảo đảm hàng mua
về có thể bán được.
* Mua qua đại lý
Ở những nơi tập trung nguồn hàng, doanh nghiệp có thể có mạng lưới
mua trực tiếp. ở những nơi nguồn hàng không tập trung, không thường xuyên,
doanh nghiệp có thể ký các hợp đồng với các đại lý mua hàng. Việc mua hàng
qua các đại lý thu mua, giúp cho doanh nghiệp có thể gom được những mặt hàng
có khối lượng không lớn, không thường xuyên. Mua hàng qua đại lý, doanh
nghiệp cần có lựa chọn đại lý, ký kết hợp đồng chặt chẽ về chất lượng hàng
mua, giá cả mua và bảo đảm lợi ích kinh tế của cả hai bên.
* Nhận bán hàng uỷ thác và ký gửi
Để có thể tận dụng mạng lưới bán hàng, doanh nghiệp có thể nhận với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc các doanh nghiệp thương mại khác
bán hàng uỷ thác. Đây là loại hàng hoá không thuộc sở hữu và vốn của doanh
10
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nghiệp, mà là hàng của doanh nghiệp uỷ thác, doanh nghiệp bán hàng uỷ thác sẽ
nhận chi phí uỷ thác.
Cũng tương tự như vậy, doanh nghiệp có thể nhận bán hàng ký gửi. Đây
là những hàng hoá do người ký gửi mang đến, họ đặt giá bán và nếu bán được,
doanh nghiệp sẽ được tỷ lệ phí ký gửi theo doanh số bán. Đối với loại hàng hoá
bán uỷ thác hoặc bán ký gửi, doanh nghiệp cần có điều lệ về nhận uỷ thác,
nhận ký gửi để làm phong phú thêm nguồn hàng của doanh nghiệp.
1.1.4 Sự cần thiết của hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu
Với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, hoạt động thương mại
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đang trở nên hết sức cấp
bách và cần thiết. Trong hoạt động xuất khẩu, hoạt động tạo nguồn và mua
hàng cho xuất khẩu là một khâu rất quan trọng. Nó là vấn đề cơ bản quyết định
hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp thương mại.
Mục đích của hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là thu lợi
nhuận. Nhưng để thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp phải bán được
nhiều hàng hoá. Và muốn bán được nhiều hàng hoá thì nhất thiết doanh nghiệp
phải có được một nguồn hàng tốt và ổn định. Chính vì vậy, các doanh nghiệp
phải tổ chức tốt hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu.
Mặt khác, doanh nghiệp chủ động được nguồn hàng sẽ chủ động được
hoạt động kinh doanh của mình. Nếu quá trình tạo nguồn và mua hàng tốt, có
hiệu quả sẽ đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về số lượng và chất
lượng hàng hoá, mở rộng quy mô xuất khẩu, từng bước tăng trưởng và phát
triển, nâng cao được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó đáp ứng nhu
cầu không chỉ của một hay một số thị trường nhỏ hẹp nào đó mà còn đáp ứng
nhu cầu của nhiều thị trường khác với những đơn hàng có giá trị lớn, đồng thời
tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, duy trì
sự ổn định và tăng trưởng cao. Ngược lại, nếu doanh nghiệp tổ chức hoạt động
tạo nguồn và mua hàng không tốt sẽ không đảm bảo được yêu cầu của khách
11
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
hàng. Điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp mất dần đi bạn hàng và thị trường. Vì
vậy, không ngừng hoàn thiện hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu là
một vấn đề quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.
1.2 Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu
1.2.1 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu
Đặc điểm chung của mặt hàng nông sản
1.2.1.1
-
Các mặt hàng nông sản thường là những hàng hóa thiết yếu đối với
đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những mặt hàng có tính
chiến lược bởi vì đại bộ phận việc mua bán hàng nông sản quốc tế được thực
hiện thông qua hiệp định giữa các Chính phủ, mang tính dài hạn. Cho nên đa số
các nước trên thế giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản
xuất, xuất khẩu lương thực và nước nào cũng quý trọng chính sách dự trữ quốc
gia và bảo hộ nông nghiệp, coi an ninh lương thực là vấn đề cấp bách.
-
Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời
vụ bởi vì các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất
định. Mặt khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây
trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác
nhau. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại,
chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, lúc trái vụ, hàng nông sản
khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao.
-
Mặt hàng nông sản chịu tác động và ảnh hưởng lớn của các điều kiện
tự nhiên, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết. Chúng rất nhạy
cảm với các yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác
động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự
nhiên thuận lợi thì cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường, cho sản
lượng thu hoạch cao, chất lượng tốt. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên không
thuận lợi như: nắng nóng hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt… sẽ
gây sụt giảm sản lượng và chất lượng cây trồng.
-
Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của
người tiêu dùng. Chính vì vậy, nó luôn là yếu tố đầu tiên được người tiêu dùng
12
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có
nhiều yêu cầu được đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ… Vì vậy, để xâm nhập vào các
thị trường khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu
mà họ đặt ra.
-
Mặt hàng nông sản có đặc tính tươi sống nên khó bảo quản được
trong thời gian dài. Ngoài ra, yếu tố thời vụ của hàng nông sản dẫn đến tính
không phù hợp giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó phải quan tâm đến khâu chế
biến và bảo quản cho tốt. Đó là một khâu quyết định đến chất lượng hàng nông
sản xuất khẩu.Hàng nông sản thêm vào đó dễ bị hư hỏng, ẩm mốc,biến chất ;
chỉ cần để một thời gian ngắn trong môi trường không bảo đảm về độ ẩm,
nhiệt độ... thì mặt hàng nông sản sẽ bị hư hỏng ngay.
-
Chủng loại hàng nông sản hết sức phong phú đa dạng, chất lượng của
một mặt hàng cũng rất phong phú. Hàng nông sản được sản xuất ra từ các địa
phương khác nhau, với các yếu tố về địa lý, tự nhiên khác nhau, mỗi vùng, mỗi
hộ, mỗi trang trại có phương thức sản xuất khác nhau với các giống nông sản
khác nhau. Vì vậy, chất lượng hàng nông sản không có tính đồng đều, hàng loạt
như sản phẩm công nghiệp, do đó vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm phải
được quan tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản
-
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xuất khẩu hàng nông
sản và cũng nhập khẩu hàng nông sản do điều kiện thời tiết, khí hậu, thổ
nhưỡng ở các quốc gia là khác nhau. Do đó, mỗi quốc gia lại có mặt hàng nông
sản đặc trưng. Tuy nhiên, để phát huy lợi thế tương đối thì thông thường các
nước chậm phát triển và đang phát triển là những nước xuất khẩu hàng nông
sản chủ yếu, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản có tầm ý nghĩa chiến lược
đối với các quốc gia này. Song do công nghệ chế biến thu hái còn lạc hậu nên
sản phẩm chủ yếu ở dạng thô hay chỉ qua sơ chế nên giá trị xuất khẩu chưa
cao.
1.2.1.2
Đặc điểm của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chính.
13
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Để đảm bảo yêu cầu xuất khẩu, các mặt hàng nông sản cần có các
tiêu chuẩn sau:
ẩ Gạo
Gạo được hiểu là phần còn lại của hạt thóc sau khi đã tách bỏ các vỏ
trấu, một phần hay toàn bộ cám và phôi. Tùy theo kích thước, hình dạng hạt
gạo, tỷ lệ gạo tấm, gạo được phân thành: hạt rất dài, hạt dài, hạt trung bình,
hạt ngắn. Về mặt cảm quan, gạo phải có mùi vị, màu sắc đặc trưng cho từng
loại gạo. Về mức xát thì tùy thuộc vào thỏa thuận của hợp đồng mua bán có thể
chia ra: xát rất kỹ, xát kỹ, xát bình thường. Về tiêu chuẩn vệ sinh, các tiêu chuẩn
thường đề cập đến là: dư lượng hóa chất, vi nấm, côn trùng. Về cách bao gói,
bảo quản và vận chuyển:
Bao gói: gạo thường đóng trong bao đay mới, không rách thủng, phải bền
chắc, khô sạch, không mốc, không nhiễm sâu mọt, hóa chất, mùi vị lạ; thường
đóng khối lượng tịnh 50-100kg/bao. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng có thể
dùng bao PE, PP, vải…
Bảo quản: gạo bảo quản trong bao phải được đóng bao. Kho đảm bảo
chống mưa, chống hắt, chống thấm, thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ, chống lây
nhiễm nấm mốc, côn trùng, chuột bọ. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là 18-22 độ
C, có thể dùng các loại thuốc trừ côn trùng theo quy định của cơ quan chuyên
ngành.
Gạo bảo quản trong kho phải xếp riêng từng lô, trên bục thoáng đáy và
cách tường không cao quá 15 lớp, xếp bao theo kiểu so le. Không xếp chung với
gạo hư hỏng và các hàng hóa có mùi, hóa chất… thường xuyên mở cửa thông
gió tự nhiên khi ngoài trời nắng ráo và độ ẩm không khí không quá 80%.
Vận chuyển: gạo được vận chuyển bằng mọi phương tiện nhưng phải
khô sạch, không nhiễm bẩn và không có mùi vị lạ, không nhiễm thuốc sâu, hóa
chất, xăng dầu, côn trùng; có trang bị chống mưa, chống nắng, không bốc dỡ khi
trời mưa, không dùng dụng cụ bốc dỡ có thể gây rách bao.
ể Lạc.
14
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
V Lạc được chia thành hai loại: lạc quả và lạc hạt.
Lạc quả cần đảm bảo các yêu cầu sau: lạc quả phải khô, độ ẩm không
lớn hơn 2% khối lượng. Lạc quả phải tương đối đồng đều, không được để lẫn
5% lạc quả các loại và không được lẫn phép lẫn các hạt khác. Màu sắc, mùi vị
và trạng thái bên ngoài bình thường đặc trưng cho lạc quả đã được chế biến
khô. Lạc quả không có sâu mọt, mốc.
Lạc hạt: phải chế biến khô, độ ẩm tính theo khối lượng không lớn hơn
70%. Lạc hạt phải sạch, không có sâu mọt, đặc biệt loại trừ hạt có màu sắc
nhợt nhạt, bị mốc trắng, mốc xám hoặc bám đầy bào tử nấm mốc vàng xanh.
Lạc hạt không được phép lẫn các hạt lạc khác loại quá 5% và không được lẫn
các hạt ve trấu. Màu sắc, mùi vị, trạng thái bên ngoài đặc trưng cho hạt lạc đã
chế biến khô.
ế Cách bao gói, vận chuyển bảo quản:
Bao gói: lạc hạt, lạc quả phải được đựng trong bao gói bền, sạch, khô.
Bao gói không có mùi lạ ảnh hưởng đến chất lượng, không có hiện tượng
nhiễm bẩn và nấm mốc. Lạc được đóng chặt, không lỏng, miệng bao xếp bằng
nhau, mép gấp hai lần, được khâu kín bằng dây khâu bền chắc, khô sạch.
Bảo quản: kho bảo quản phải khô ráo, thoáng mát, độ ẩm không khí
tương đối được 70%. Lạc có thể bảo quản ở hai hình thức: đóng bao hoặc lạc
đổ rời. Thời hạn bảo quản đối với lạc vỏ không quá 12 tháng, đối với lạc hạt
không quá 6 tháng.
Vận chuyển: phương tiện vận chuyển phải sạch sẽ, khô, có điều kiện
che mưa che nắng.
ắ Chè:
Chè thường được chia thành 2 loại chính là chè xanh và đen: Chè xanh là
chè sau khi làm héo được duyệt men, sau đó đem sao sấy.Chè đen là chè sau khi
làm héo thường được lên men bằng phòng lạnh với điều kiện nhiệt độ thích hợp
rồi mới đem sao sấy.
15
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tuỳ theo các chỉ tiêu cảm quan về ngoại hình, màu nước pha, mùi, vị, chè
xanh và chè đen lại được phân thành nhiều loại khác nhau: OP, P, FBOP, PS,
BPS, F, DUST.
Mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu được đánh giá qua hệ số quan trọng
và được trình bày trong bảng sau:
Tên chỉ tiêu
Hệ số quan trọng
Theo %
25
Bằng số
1,0
2. Màu nước pha
15
0,6
3. Mùi
30
1,2
4. Vị
30
1,2
1. Ngoại hình
Các chỉ tiêu được đánh giá riêng rẽ bằng cách cho theo thang điểm 5, điểm
thấp nhất là 1. Có thể quan sát bã chè để xem xét các chỉ tiêu khác.
Ngoài ra, chè còn phải đảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh theo quy định của Bộ
Y Tế như: hàm lượng chất hoà tan không nhỏ hơn 32%, hàm lượng tro không
hoàn tan trong axit không lớn hơn 1%, hàm lượng tro tổng số: 4 8%, độ ẩm
không lớn hơn 7 7.5%, hàm lượng tanin không nhỏ hơn 9%, hạmg lượng
càfein không nhỏ hơn 1,8%, hàm lượng sắt không lớn hơn 16,5%…
Bao gói: chè thường được đóng trong bao PE, PP, không rách thủng, phải
bền chắc, khô sạch, không có mùi lạ, miệng bao phải được khâu kín bằng dây
khâu bền, sạch, khô. Chè thường đóng với khối lượng tịnh: 40 kg/bao.
Bảo quản: chè bảo quản trong kho phải được đóng bao.Kho bảo đảm
chống mưa, chống hắt, chống thấm, chống nấm mốc, thoáng mát, khô sạch, độ
ẩm không khí không quá 70%.Chè bảo quản trong kho phải xếp lên palet, xếp
bao theo kiểu so le, không xếp chung với chè hư hỏng và các hàng hoá có mùi…
Vận chuyển: phương tiện vận chuyển phải sạch sẽ, khô, không nhiễm
bẩnm không có mùi vị lạ, chống mưa, chống nắng.
ắ Rau quả xuất khẩu
16
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sản phẩm rau quả xuất khẩu các loại (ở dạng tươi hoặc đã chế biến)
ngày càng giữ một vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong đời sống
con người. Rau quả không chỉ có tác dụng dinh dưỡng mà còn cung cấp cho con
người nguồn dược liệu quý giá vì trong rau quả có những chất khoáng, vitamin
B, C, E, catoren và một số yếu tố vi lượng khác. Đặc biệt rau quả còn có những
chất xơ, giúp cho bộ máy tiêu hoá hoạt động dễ dàng. Đối với rau quả, độ tươi
được đánh giá rất cao, tiếp theo là hương vị, hình dáng, màu sắc của sản phẩm.
Tuy nhiên, cũng như các mặt hàng nông sản khác, thời hạn sử dụng và chất
lượng rau quả phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết bên ngoài. Do đó để
đảm bảo chất lượng rau quả cho xuất khẩu, cần có hình thức bảo quản hợp lý,
tuỳ theo từng mặt hàng, cụ thể:
-
Bảo quản trên điều kiện thường: nghĩa là không bảo quản lạnh hoặc bất
kỳ cách xử lý nào khác ngoài hệ thống thông gió. Loại kho này thường dùng cho:
khoai tây, cà rốt, củ cải, cải bắp, chuối quả, chuối buồng…
- Bảo quản lạnh: kho lạnh phải đạt tiêu chuẩn, trần và sản nhà đều phải
cách nhiệt tốt.
-
Bảo quản bằng điều chỉnh khí quyển: Phòng kho phải kín lạnh hoặc
không lạnh, có hệ thống thông gió và cung cấp các khí oxy, nitơ, cacbonic, với
thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm các khí này một cách tự động. Phương pháp này áp
dụng cho táo, lê, măng tây, cải bắp, xà lách…
- Ngoài ra còn bảo quản rau quả tươi bằng các hoá chất được phép sử
dụng, trong đó có chất chống thối, mốc, chống nảy mầm…
ầ Riêng đối với rau quả chế biến, có thể chia thành các nhóm sau:
- Sơ chế
- Đông lạnh: tất cả các loại rau quả đều có thể sắt miếng cho vào bao bì
thích hợp, bảo quản đông lạnh trong thời gian dài, vận chuyển đi xa.
- Sấy khô: sấy bằng không khí nóng, với các sản phẩm đặc trưng là táo,
chuối, mận, nhãn, vải … Sấy thăng hoa áp lực cao có thể áp dụng đối với hầu
hết các loại rau quả.
17
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Sản phẩm muối: muối mặn và muối chua, dùng cho ngô, hành kiệu,
chanh, cà, dưa chuột…
ộ
Bao bì: Bao bì đóng gói rau quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bảo vệ tốt các sản phẩm trước tác động của môi trường
- Có hình thức đẹp, hấp dẫn, dễ gây chú ý.
- Chất liệu phải phù hợp với tính chất của sản phẩm.
- Chứa dựng các thông tin cần thiết (nơi sản xuất, thời gian, hạm lượng
chất dinh dưỡng, các chất phụ…)
1.2.2 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động tạo nguồn và mua
hàng nông sản xuất khẩu.
1.2.2.1
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
ệ Điều kiện tự nhiên
Như đã trình bày ở trên, mặt hàng nông sản chịu ảnh hưởng trực tiếp của
điều kiện tự nhiên. Do vậy, trong công tác tạo nguồn và mua hàng, các doanh
nghiệp cần tính đến những rủi ro có thể xảy ra bởi các điều kiện tự nhiên và có
kế hoạch dự phòng.
Mặt khác cần đi sâu nghiên cứu, phát hiện và khai thác những vùng có lợi
thế so sánh về điều kiện tự nhiên so với các vùng khác để từ đó có kế hoạch tạo
nguồn và mua hàng thích hợp, đảm bảo số lượng đầy đủ và chất lượng cao.
ợ Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ:
Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại,
chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, vào những lúc trái vụ, hàng
nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao. Chính
vì vậy, đối với hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của
doanh nghiệp, việc nghiên cứu và nắm bắt rõ thời điểm gieo trồng và thu hoạch
của các loại nông sản là hết sức cần thiết, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra được
những dự báo phục vụ cho quá trình thu mua, dự trữ để đáp ứng những đơn đặt
hàng vào lúc trái vụ.
ụ Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật:
18
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Việc chế biến hàng nông sản sau khi thu hoạch đòi hỏi rất nhiều công
đoạn kỹ thuật với những máy móc, thiết bị khác như: máy xay xát lúa, máy sàng,
máy cán chè…
Ngoài ra, do đặc tính tươi sống và chịu tác động lớn của điều kiện tự
nhiên của mặt hàng nông sản , trong quá trình bảo quản cần có hệ thống kho bãi
đủ tiêu chuẩn quy định về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…; đồng thời cũng cần có
cách bao gói, chồng xếp hợp lý. Cũng do đặc tính trên của hàng nông sản , các
phương tiện vận chuyển cũng cần có những tiêu chuẩn nhất định như: phải khô
sạch, không nhiễm bẩn, không có mùi vị lạ, không nhiễm thuốc sâu, hoá chất,
xăng dầu…
Mặt khác, do dự phong phú và đa dạng về chủng loại và chất lượng của
mặt hàng nông sản việc phân loại hàng nông sản phải dựa vào rất nhiều chỉ
tiêu khác nhau. Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu này cần có sự hỗ trợ của các
máy móc kiểm tra chất lượng.
Tóm lại, có đảm bảo đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nói
trên thì hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp
mới đem lại hiệu quả cao.
ả Thị trường nông sản thế giới:
Mặt hàng nông sản cũng như các mặt hàng xuất khẩu khác đều chịu ảnh
hưởng của cung và cầu trên thị trường thế giới. Mỗi sự thay đổi của nhu cầu và
giá trên thị trường nông sản thế giới đòi hỏi sự điều chỉnh tương ứng của doanh
nghiệp trong hoạt động xuất khẩu. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp.
Mặt khác, mỗi loại thị trường mục tiêu của doanh nghiệp cũng quy định
cách thức tạo nguồn và mua hàng khác nhau. Những thị trường lớn đòi hỏi cách
thức tạo nguồn và mua hàng khác với thị trường có dung lượng nhu cầu nhỏ. Thị
trường nhập khẩu hàng nông sản ở các nước chậm phát triển thường là hàng sơ
chế phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của nhân dân, do đó không đỏi hỏi nghiêm
ngặt các tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã, chủng loại, vấn đề quan trọng chỉ là
19
Vũ Thu Chinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
giá cả và thời gian. Đối với các nước phát triển, nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản
rất lớn các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm được kiểm tra
nghiêm ngặt trước khi hàng hoá lưu thông trên thị trường.
ờ Hệ thống chính sách pháp luật:
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động tạo nguồn và
mua hàng. Những ưu đãi về thuế, về tín dụng của Nhà nước như: đầu tư vốn
lớn cho lĩnh vực sản xuất nông sản, đặc biệt là với cây trồng lâu năm; miễn
thuế sử dụng đất đối với một số loại cây trồng… là một thuận lợi không nhỏ
đối với các doanh nghiệp đang muốn đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn, tự sản
xuất ra sản phẩm.
1.2.2.2
Nhân tố của bản thân doanh nghiệp:
ệ Tiềm lực tài chính:
Tiềm lực tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đối với mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tạo nguồn, mua hàng nói riêng của
doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp quyết định đến các phương
án tạo nguồn và mua hàng. Với nguồn vốn kinh doanh dồi dào, công việc mua
hàng sẽ được đảm bảo kịp thời trong những trường hợp cần thiết phải đáp ứng
những hợp đồng lớn, có thời hạn giao nhận ngắn.
ắ Nhân tố con người:
Các mặt hàng nông sản rất đa dạng, phong phú. Đối với mỗi mặt hàng,
dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật lại phân ra làm nhiều loại khác nhau. Ngoài các
chỉ tiêu về ngoại hình, cấu tạo và thành phần hóa học… còn cần đánh giá các chỉ
tiêu về cảm quan. Do đó, công việc của người cán bộ nghiệp vụ khi đi mua hàng
thường gặp rất nhiều khó khăn, không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu, rộng về các
mặt hàng mà còn cần có kinh nghiệm, chuyên môn trong lĩnh vực này.
ự Trình độ quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động tạo nguồn và mua
hàng nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Hoạt động tạo nguồn và mua hàng đạt được hiệu quả cao song lại tách
20
- Xem thêm -