Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ 310812 (3)...

Tài liệu 310812 (3)

.PDF
70
265
105

Mô tả:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới đã thu được những thành tựu to lớn trên các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội. Nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển tốt với nhịp độ tăng trưởng vững chắc. Khắc phục và ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự xã hội. Do đó uy tín và vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước ngày càng được củng cố. Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh nghiệp, đó là chuyển dần các doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Điều đó đã chứng minh cho sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đây là đường lối, cơ chế để phát triển và tồn tại của nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Hoà nhập với sự đổi mới của đất nước, ngành Dược cũng có nhiều tiến bộ đáng kể trong khoa học kỹ thuật, trong quản lý và hoạt đông sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc, hoá chất, máy móc, thiết bị y tế để phục vụ công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, góp phần tích cực trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân theo tinh thần nghị quyết IV của Ban chấp hàng TW Đảng để thực hiện tốt nhiệm vụ, vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh về thuốc, thiết bị, dụng cụ y tế trên thị trường lại càng có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Do đó hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động trong các đơn vị, điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới và cơ chế thị trường hiện nay hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp là đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý nhằm tự chủ về tài chính, về vấn đề sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. TSCĐ là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. TSCĐ đặc biệt là máy móc, thiết bị sản xuất, là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm… Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để có biện pháp sử dụng triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc, thiết bị sản xuất và TSCĐ khác là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tài sản cố định, đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với mong muốn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác kế toán tài sản cố định gắn liền với thực trạng việc tổ chức kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà. Nhằm củng cố cho bản thân các kiến thức đã 1 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP tiếp thu trong quá trình học tập đồng thời trang bị thêm kiến thức thực tiễn đầy sinh động, trên cơ sở đó nêu ra những điểm chưa đồng nhất giữa lý luận với thực tiễn, những chính sách, chế độ thiếu đồng bộ, chưa phù hợp, những sai sót vi phạm trong việc hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị. Do đó tôi đã lựa chọn và trình bày chuyên đề: “Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà” Chuyên đề gồm 3 phần lớn: Phần I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà Phần II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà. Trong thời gian thực tập tại công ty với sự giúp đỡ của nhân viên phòng kế toán tài vụ và các phòng ban chức năng khác của công ty, và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập tại trường, em đã lựa chọn trình bày chuyên đề này. Trong khi trình bày không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự thông cảm của các thầy cô giáo cũng như Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của KTV Trần Mạnh Dũng đã hướng dẫn và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề của mình. 2 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP I/ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Khái niệm TSCĐ là những tư liệu lao động cơ bản và các tài sản khác có gía trị tương đối lớn và thời gian sử dụng tương đối dài. Theo chế độ kế toán hiện hành tài sản cố định phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây. Thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng chính tài sản cố định đó. Nguyên giá phải xác định một cách chắc chắn đáng tin cậy, giá trị phải lớn hơn 5 triệu đồng, thời gian sử dụng phải lớn hơn 1 năm 2. Đặc diểm và yêu cầu quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại đều có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Nhưng đều giống nhau ở giá trị ban đầu và thời gian thu hồi vốn trên một năm. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ những yêu cầu ngày càng cao. Xuất phát từ các đặc điểm của nó, TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật thì phải được kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất kinh doanh. 3. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định - Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lượng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ trong toàn đơn vị. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ được quy định trong chế độ. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa - Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới hoặc dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ làm thay đổi nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý nhượng bán TSCĐ. II/PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư công dụng và tình hình sử dụng khác nhau… nên để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau. 1. Phân loại Tài sản cố định theo hình thái biểu hiện 3 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm 3 loại - Tài sản cố định hữu hình (TK 211) - Tài sản cố định vô hình (TK 213) - Tài sản cố định thuê tài chính (TK212) Trong đó: TCSĐ hưũ hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật kiến trúc… TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả, hoặc chi phí bỏ ra để có các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp như: quyền sử dụng đất, quyền phát hành… TSCĐ thuê tài chính là những tài sản mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Cách phân loại này là cơ sở quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: - TSCĐ tự có: là các tài sản được mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh của các quỹ tự có của doanh nghiệp - TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo một hợp đồng đã ký kết. Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được chặt chẽ chính xác thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao nhất. 3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành - TSCĐ mua sắm xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên) - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi) - TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật. 4. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng: - TSCĐ dùng trong SXKD là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động SXKD của đơn vị nhưng TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD - TSCĐ hành chính sự nghiệp: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (đoàn thể quần chúng, tổ chức, ytế, văn hoá, thể thao) - TSCĐ phúc lợi là TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng…(nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát…) 4 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới của quy trình công nghệ bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết… TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức, quản lý và hạch toán theo từng đối tượng riêng biệt gọi là đối tượng ghi TSCĐ, đối tượng ghi TSCĐ phải đánh số ký hiệu riêng biệt gọi là số hiệu TSCĐ III/ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Đánh giá TSCĐ là biểu hiện ghi TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là đều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. 1. Nguyên giá tài sản cố định Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ những chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua sắm TSCĐ kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng (bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, quản lý, lắp đặt chạy thử nếu có) trừ đi giảm giá được hưởng (nếu có) - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị TSCĐ mua và giá mua thực tế trưa có thuế GTGT đầu vào. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Giá trị TSCĐ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) - Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm giá thành thực tế giá trị quyết toán của TSCĐ tự xây dựng, tự chế, và quản lý lắp đặt chạy thử. - Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có) - Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp gồm giá trị ghi trong “ Biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có) - Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển giữa các đơn vị có thành viên hạch toán phụ thuộc, là giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng, được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ. - Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị khác góp liên doanh là giá trị thoả thuận của các bên liên doanh và các chi phí liên quan. - Nguyên giá TSCĐ được biếu tặng là giá tính toán trên cơ sở giá thị trường của các TSCĐ tương đương. 5 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức (thuê mua) thuê trực tiếp, thuê gia công và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng tài sản. Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Chỉ tiêu nguyên giá còn là cơ sở để trích khấu hao theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ. Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài sản tại doanh nghiệp trừ các trường hợp sau: - Đánh giá lại TSCĐ - Xây dựng trang thiết bị thêm cho TSCĐ - Cải tạo nâng cấp làm phát triển năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. - Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ 2. Giá trị còn lại của tài sản cố định Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh giá theo giá trị thực tế còn lai. Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại Giá trị còn lại = của TSCĐ trước khi Giá đánh lại TSCĐ x đánh giá ---------------------Nguyên giá tài sản Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ có tác dụng làm cho các nhà quản lý biết được chính xác số vốn chưa thu hồi của TSCĐ, biết được hiện trạng của TSCĐ cũ hay mới để có phương hướng đầu tư bổ sung và ràng buộc doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ khấu hao của Nhà nước. IV/ KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi phải có kế toán chi tiết TSCĐ, thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Tình hình huy động và sử dụng cũng như tình hình bảo quản trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến trang thiết bị và sử dụng TSCĐ phân bổ chính xác số khấu hao, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Công tác kế toán chi tiết là khâu rất quan trọng, đồng thời cũng phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán TSCĐ. Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ gồm: 1. Đánh số tài sản cố định (ghi số hiệu TSCĐ) 6 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ 1 số hiệu theo những nguyên tắc nhất định, nhờ có đánh số TSCĐ mà thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc theo dõi và quản lý, sử dụng TSCĐ tiện cho tra cứu, đối chiếu khi cần thiết, cũng như tăng cường và ràng buộc được trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng TSCĐ. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật ghi kết cấu hoàn chỉnh với tất cả các vật gá lắp và phụ tùng kèm theo, hoặc là những vật thể riêng biệt về mặt kết cấu dùng để thực hiện những chức năng độc lập nhất định, hoặc là những tổ hợp bao gồm nhiều kết cấu hợp thành cũng thực hiện một chức năng nhất định. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt sử dụng hay dự trữ, đều phải có số hiệu riêng biệt. Số liệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản sử dụng tại đơn vị. Số liệu của những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhượng bán không dùng lại cho những TSCĐ mới tiếp nhận, số liệu TSCĐ là một tập hợp số bao gồm nhiều số sắp xếp theo một thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại TSCĐ nhóm TSCĐ và đối tượng TSCĐ trong nhóm. 2. Kế toán chi tiết sử dụng thẻ TSCĐ hoặc sổ TSCĐ để theo dõi Kế toán sử dụng ở thẻ TSCĐ (Mẫu 02/TSCĐ-BB) thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi, nguyên giá, và giá trị hao mòn đã tính hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ, thẻ TSCĐ gồm 4 phần chính. * Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ: tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) số hiệu, nước sản xuất, năn sản xuất, bộ phận quản lý, sử dụng, năm bắt đầu đưa vào sử dụng, ngày tháng năm và lý do đình chỉ sử dụng TSCĐ. * Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay khi hình thành TSCĐ và qua từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng trang bị thêm hoặc tháo dỡ bớt các bộ phận TSCĐ, giá trị hao mòn đã trích qua các năm (ghi năm tính giá trị hao mòn tài sản, giá trị hao mòn của từng năm, ghi tổng giá trị hao mòn đã tính cộng dồn đến thời điểm đã vào thẻ). Đối với những TSCĐ không phải trích khấu hao nhưng phảI tính hao mòn thì cũng tính và ghi giá trị hao mòn vào thẻ. * Ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ - Ghi số thứ tự, tên quy cách và đơn vị tính của từng dụng cụ phụ tùng. - Ghi số lượng và giá trị của từng loại phụ tùng, dụng cụ kèm theo TSCĐ * Ghi giảm TSCĐ: ghi số ngày, tháng, năm của chứng từ ghi giảm và lý do giảm thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận và được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Căn cứ để lập thẻ TSCĐ: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Bảng tính kháu hao TSCĐ 7 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - Biên bản thanh lý TSCĐ - Các tài liệu kỹ thuật có liên quan Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng tròn suốt quá trình sử dụng để tổng hợp TSCĐ theo từng loại , từng nhóm TSCĐ kế toán còn sử dụng “Sổ TSCĐ”. Mỗi loại TSCĐ được mở riêng một sổ hoặc một số trang sổ TSCĐ. Sổ tài sản cố định Loại tài sản:…………………………. Đơn vị: Số TT Ghi tăng TSCĐ Chứng từ Số Ngà Tên, Năm hiệ y đặc sản u thán điểm, xuất g ký hiệu TSC Đ 2 3 4 5 Khấu hao TSCĐ Khấu hao Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Thán Số Nguyên Tỷ lệ % Mức Khấu Số Ngà Lý do y giảm g hiệu giá khấu khấu hao đã hiệu thán TSCĐ năm TSC TSCĐ hao hao tính g đưa Đ đến năm vào khi ghi sử giảm dụng TSCĐ 6 7 8 9 10 Người ghi sổ 11 12 13 14 Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) V/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Kế toán tài sản cố định hữu hình * Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. * Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. * Khấu hao: là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phảI khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. * Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó 8 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doannh được tính bằng: (a). Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình hoặc : (b). Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được tưg việc sử dụng tài sản * Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. * Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. * Giá trị còn lại: là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đo. * Giá trị có thể thu hồi: là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng. * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng “ TK 211” TSCĐ hữu hình để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. * Phương pháp hạch toán: Bên nợ: + Phản ánh nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng viện trợ… + Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị , caie tạo, nâng cấp. + Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Bên có: + Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán thanh lý hoặc đem góp liên doanh. + Điều chỉnh giảm nguyên giá do tháo dỡ một số bộ phận hoặc do đánh giá lại Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị Hiện nay TK 211 có 6 tài khoản cấp 2: TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113: Máy móc, thiết bị TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm TK 2118: TSCĐ hữu hình khác a, Kế toán tăng TSCĐ hữu hình * Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp: 9 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu có) Có TK 331 Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán) - Định kỳ, thanh toán cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 Phải trả cho người bán Có TK 111,112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ) Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi: Nợ TK 635 Chi phí tài chính Có TK 242 Chi phí trả trước dài hạn * Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có TK 711 Thu nhập khác Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng tính vào nguyên giá, ghi: Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có TK 111,112,331… * Trường hợp TSCĐ tự chế - Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 155 Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng) Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang (nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho) Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có TK 152 Doanh thu nội bộ (doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm) - Chi phí lắp đặt chạy thử,… liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình 10 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Có TK 111, 112, 331,… * Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ hữu hình +TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự - Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi) + TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ không tương tự - Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi) Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao) Có TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 711 Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 3331 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) - Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi ghi Nợ TK211TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi) Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 131 phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm) Có TK 131 Phải thu của khách hàng Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng Có TK 111, 112, … * Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá, chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) 11 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Nợ TK 213 TSCĐ vô hình (Nguyên giá , chi tiết quyền sử dụng đất) Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331,... * Đối với TSCĐ hữu hình hiện đang ghi trên sổ của doanh nghiệp, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong chuẩn mực TSCĐ hữu hình, phải chuyển sang là công cụ, dụng cụ, kế toán phải ghi giảm TSCĐ hữu hình: Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao) Nợ TK 627, 641, 642 Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại nhỏ) Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn (giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần) Có TK 211 TSCĐ hữu hình * Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi: Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có TK 241 XDCB dở dang - Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi: Nợ TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ nhập kho) Có TK 241 XDCB dở dang * Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp: - Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi: Nợ TK 241 XDCB dở dang Có TK 112, 152, 331, 334,… - Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng ghi: + Nếu thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi: Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có tK 241 xây dựng cơ bản dở dang + Nếu không thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi: Nợ TK 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ) Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần) Có TK 241 xây dựng cơ bản dở dang 12 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP b, Kế toán giảm TSCĐ hữu hình (ở doanh nghiệp có phương pháp khấu trừ thuế) TK 211 TK 214.1 Xoá sổ khi thanh lý, nhượng bán Giá trị còn lại của TSCĐ TK 811 Góp vốn liên doanh, cho thuê tài chính TK 222, 228 Trả lại TSCĐ trước đây nhận vốn liên doanh Hoặc điều chuyển đi nơi khác KT 411 TSCĐ thiếu chờ xử lý TK 138.1. TK 412 Đánh giá lại TSCĐ 13 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sơ đồ hạch toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK 811 TK 711 TK 211 TK 111, 112 Chi phí thanh lý Số thu về Nhượng bán TSCĐ TK 214 thanh lý TSCĐ TK 911 TK 333.11 Thuế VAT phải nộp Ghi giảm GT Giá trị hao mòn K/C c.phí K/C thu về T.lý để thanh lý để Xác định KQ xác định KQ TK 111, 112, 152 TK 152, 153 VL, dụng cụ P/a chi phí Thu hồi nhập kho TLý nhượng bán TK 131 TK 133.1 Phải thu của Thuế VAT khách hàng của CP nhượng bán - TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục cần thết ( quyết định, hợp đồng, biên bản…) - TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được khi có quyết định thanh lý TSCĐ để thực hiện việc tổ chức thanh lý TSCĐ và lập “ Biên bản thanh lý TSCĐ “ biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản giao cho đơn vị sở dụng, 1 bản chuyển cho phòng kế toán 2 Kế toán tài sản cố định vô hình 14 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP * TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 213 “ TSCĐ vô hình” Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình có 6 TK cấp 2: TK 2131: Quyền sử dụng đất TK 2132: Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại TK 2138: TSCĐ vô hình khác Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu * Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình - Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi: Nợ TK 213: TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng, hoặc Có TK 141: Tạm ứng Có TK 331: phải trả cho người bán - Trường hợp mua TSCĐ vô hình không thuộc diện chịu thuế GTGT, ghi Nợ TK: 312 – Tài sản cố định vô hình Có TK: 112, 331,… * Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp - Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi: Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá - theo giá mua trả ngay chưa có thuế GTGT) Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK: 331 PhảI trả cho người bán (tổng giá thanh toán) - Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK: 635 Chi phí tài chính 15 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Có TK: 242 Chi phí trả trước dài hạn - Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK: 331 Phải trả cho người bán Có các TK: 111, 112 * TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi. - Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự: Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh ghi: Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi. Nợ TK: 214 Hao mòn TSCĐ (2143) giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi Có TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi) - Trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đI trao đổi, ghi: Nợ TK: 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao) Nợ TK: 811 Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá) Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ ghi: Nợ TK: 131 Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK: 711 Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK: 3331 Thuế GTGT (33311) nếu có - Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về ghi: Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình (giá hợp lý của TSCĐ nhận về) Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332) nếu có Có TK: 131 PhảI thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) * Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai: - Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi Nợ TK: 242 Chi phí trả trước dài hạn(trường hợp giá trị lớn) Nợ TK: 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Có các TK: 111, 112, 152, 153, 331,… - Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì: 16 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP + Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình ghi: Nợ TK: 241 xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332-nếu có) Có các TK: 111, 112, 152, 153, 331… + Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi: Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình Có TK: 241 Xây dựng cơ bản dở dang * Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt, giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi: Nợ TK: 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá quyền sử dụng đất) Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332 nếu có) Có các TK: 111,112,331,… * Khi mua TSCĐ vô hình được thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vố, ghi: Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình Có TK: 411 Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết vốn góp và thặng dư vốn cổ phần là phần chêng lệch giữa giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu) * Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng, TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD: - Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ biếu tặng ghi: Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình Có TK: 711 Thu nhập khác Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu tặng, ghi: Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình Có TK: 111, 112,… - Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng ghi: Nợ TK: 421 Lợi nhuận trưa phân phối Có TK: 411 Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết nguồn vốn kinh doanh khác) 17 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP * Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất, ghi: Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình Có TK: 411 Nguồn vốn kinh doanh * Hạch toán giảm TSCĐ vô hình trong trường hợp chi phí nghiên cứu, lợi thế thương mại, chi thành lập, đã được hạch toán vào TSCĐ vô hình trước khi thực hiện chuẩn mực kế toán: - Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần vào chi phí SXKD trong kỳ ghi: Nợ TK: 627,641, (giá trị còn lại) Nợ TK: 214 Hao mòn TSCĐ (số đã trích khấu hao) Có TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá) - Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn được kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần, ghi: Nợ TK: 242 Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK: 214 Hao mòn TSCĐ (số đã trích khấu hao) Có TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá) VI/ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH. * TSCĐ thuê tài chính thực chất là thuê vốn. Đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp. - Tài khoản sử dụng: TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính” , tài khoản này phản ánh tình hình biến động tăng, giảm của TSCĐ thuê tài chính. Kết cấu TK 212 Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển lại trả cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có * Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng Nợ TK 142 Chi phí trả trước Có TK 111, 112… * Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính, ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản ghi Nợ TK 342 Nợ dài hạn Nợ TK 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn 18 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Có các TK 111, 112… - Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá trưa có thuế GTGT đầu vào, ghi: Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính (giá trưa có thuế GTGT) Có TK 342 Nợ dài hạn Có TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này) - Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính Có TK 142 Chi phí trả trước Có các TK 111, 112 Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê - Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi Nợ TK 342 Nợ dài hạn Có TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả * Định kỳ nhận được hóa đơn thanh toán tiền tài chính - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị thuê, ghi: Nợ TK 635 Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này) Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có các TK 111, 112 - Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi Nợ TK 635 Chi phí tài chính (tiền lãi thuê) Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 315 nợ dài hạn đến hạn trả - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê Nợ TK 635 Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (nợ gốc trả kỳ này) Nợ TK 623,627, 641, 642 (số thuế GTGT trả kỳ này Có các TK 111, 112 19 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp trưa trả tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và thuế GTGT phải trả vào TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi: Nợ TK 635 Chi phí tài chính (tiền lãi thuê) Nợ TK 623, 627, 641, 642 (số thuế GTGT) Có TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả * Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế - Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên cho thuê, ghi Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT ) Nợ TK 138 phải thu khác (số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính) Có TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (số nợ phải trả kỳ này có cả thuế GTGT) Có TK 342 Nợ dài hạn (giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ) - Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính,ghi Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính Có TK 142 chi phí trả trước Có các TK 111, 112, (chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hoạt động thuê t/c) - Cuối niên độ kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi Nợ TK 342 Nợ dài hạn Có TK 315 nợ dài hạn đến hạn trả - Khi chi tiền trả nợ gốc và lãi thuê tài sản cho đơn vị cho thuê, ghi: Nợ TK 635 chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc phải trả kỳ này có cả thuế GTGT ) Có các TK 111, 112… - Căn cứ vào hóa đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ, ghi: Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332), hoặc Nợ các TK 627, 641, 642 (thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ) Có TK 138 Phải thu khác - Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay căn cứ vào hóa đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315 nợ dài hạn đến hạn trả, ghi: 20 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng