Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-1–
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của doanh nghiệp đang ngày càng trở lên
quan trọng. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và tầm quan trọng của chúng
cho mọi ngành kinh tế. Lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng liên quan tới tin học,
điện tử, thiết bị thông tin… đang ngày càng cần thiết hơn.và nhanh chóng trở
thành ngành thương mại dịch vụ không thể thiếu.. Để hiểu rõ hơn và nắm bắt
được công tác tài chính kế toán của doanh nghiệp thương mại, đồng thời với khả
năng và điều kiện có thể em đã được thực tập tại công ty đầu tư – phát triển công
nghệ AT – đây là 1 công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực điện, điện tử, tin
học, tự động hóa,….
Báo cáo thực tập gồm bốn phần:
Phần 1: Giới thiệu khát quát chung về công ty.
Phần2: Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần 3: Phân tích hoạt động tài chính kế toán của công ty.
Phần 4: Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Văn Nghiệp và các anh chị
trong công ty đầu tư – phát triển công nghệ AT, đặc biệtt là các anh chị trong
phòng tài chính – kế toán đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Do thời gian có
hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên trong báo cáo này không tránh khỏi sự thiếu
sót. Kính mong các thầy cô giúp đỡ và chỉ bảo cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Giang
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
-1-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-2–
PHẦN I: GIỚI THIỆU CÔNG TY
1.1
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1
Giới thiệu chung về công ty cổ phần phát triển – đầu tư công nghệ AT.
-
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ AT.
-
Tên giao dịch: AT INVESTMENT – DEVELOPMENT TECHNOLOGY
JOINT STOCK COMPANY.
-
Tên viết tắt: CPC/JSC.
-
Quyết định thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0103006366 của sở kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/12/2004.
-
Trụ sở chính đặt tại: Số 27/149 Nguyễn Ngọc Nại - Thanh Xuân - Hà Nội.
-
Điện thoại: 84.4.2696789
-
Fax: 84.4.2696787
-
E – mail :
[email protected]
1.1.2 Lịch sử phát triển công ty.
Công ty cổ phần đầu tư – phát triển công nghệ AT là công ty hoạt động , kinh
doanh trong lĩnh vực điện tử, tin học, tự động hóa. Công ty được thành lập bởi sự
đồng sáng lập của 5 cổ đông vào tháng 12/2004. Với việc mở rộng thị trường
kinh doanh của công ty, từ năm 2004 – 2008 công ty đã có 2 lần đăng ký giấy
phép kinh doanh và hiện nay số vốn điều lệ của công ty là 15 tỷ đồng.
1.1.3
Quy mô của doanh nghiệp
Công ty cổ phần phán triển - đầu tư công nghệ AT là một doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
o Vốn điều lệ là 15 tỷ
o Số lao đông t ̣ rong công ty hiện là 31 người.
1.2
Chức năng nhiệm vụ công ty.
1.2.1 Chức năng.
Công ty CPC chuyên kinh doanh, buôn bán các mặt hàng thuộc lĩnh vực điện
tử, tin học, tự động hóa.
1.2.2 Nhiệm vụ.
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
-2-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-3–
Mua bán, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng và hỗ trợ vận hành các thiết bị điện, điện
tử, điện lạnh, điện dân dụng, điện công nghiệp, các sản phẩm tự động hóa, vật tư
– thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học kỹ thuật, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết
bị y tế, thiết bị trường học, các sản phẩm cơ khí.
1.3
Quy trình một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoạt động SXKD chủ
yếu.
Công ty CPC là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực điện tử, tin học, tự
động hóa. Bao gồm các mặt hàng chính như: máy tính nguyên bộ, các linh kiện
và các thiết bị của ngành điện, điện tử và tin học...
Một số quy trình chính trong hoạt động kinh doanh có thể kể đến như: Quy
trình nhập khẩu hàng hóa và quy trình cung ứng hàng trong nước.
1.3.1 Quy trình nhập khẩu hàng hóa.
HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NHẬP KHẤU HÀNG HÓA.
Phòng công tác
Sơ đồ quy trình thực hiện
Xác định hàng hóa cần mua
- Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh
Tham khảo thị trường và tìm
đối tác
Đàm phán và ký kết hợp đồng
- BGĐ/ Trưởng phòng kinh doanh.
- Phòng kinh doanh & phòng kế toán.
- Phòng kỹ thuật và cán bộ phụ trách nhập
Triển khai thực hiện hợp đồng
Kiểm tra và tiếp nhận hàng
hóa
khẩu.
Bàn giao chứng từ
- Cán bộ nhập khẩu và kế toán.
- Cán bộ nhập khẩu và phòng kế toán.
Đánh giá và lưu hồ sơ
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
-3-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-4–
B1. Xác định hàng hóa cần mua: Căn cứ vào các hợp đồng năm trước cũng
như dự kiến trong năm thì phòng kinh doanh sẽ xác định số lượng và các
loại mặt hàng cần nhập.
B2. Tham khảo thị trường và tìm đối tác: Phòng kinh doanh nghiên cứu
các mặt hàng nhập khẩu ở thị trường trong nước và ngoài nước về giá mua
và giá bán…Rồi tiến hành lựa chọn nhà cung cấp.
B3. Đàm phám và ký kết hợp đồng: Cán bộ kinh doanh đàm phám trực tiếp
tiến hành ký hợp đồng với đơn vị nước ngoài.
B4. Triển khai thực hiện hợp đồng: Công ty xem xét các yêu cầu của hợp
đồng triển khai thực hiện như việc mở L/C để thanh toán cho đối tác hay
xem xét các mặt hàng nhập khẩu có thuộc hạn ngạch nhập khẩu hay không
thì phải làm thủ tục để được cấp phép nhập.
B5. Kiểm tra và tiếp nhận hàng hóa: Khi hàng về tới cửa khẩu của ta thì
nhân viên kỹ thuật và nhân viên nhập khẩu tới làm thủ tục kiểm tra số
lượng và chất lượng hàng hóa.
B6. Bàn giao chứng từ: Công ty xem xét và tiếp nhận các loại chứng từ do
bên bán gửi bao gồm, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất,
giấy chứng nhận xuất xứ, vận đơn, chứng nhận bảo hiểm, phiếu đóng gói..
để tiến hành thông quan.
B7. Đánh giá và lưu hồ sơ: Sau khi hoàn tất toàn bộ thủ tục nhập hàng về
tất cả các chứng từ có liên quan sẽ được chuyển về phòng kế toán lưu trữ
và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
-4-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2
-5–
Quy trình bán hàng hóa.
HÌNH 1.2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH BÁN HÀNG HÓA.
Phòng công tác
- Phòng kinh doanh
- Phòng dự án
- Giám đốc
- Nhân viên kinh doanh phụ trách.
- Giám đốc/ Phó giám đốc kinh doanh
Sơ đồ quy trình thực hiện
Tìm và tiếp nhận hồ sơ mời
thầu
Lập hồ sơ dư thầu
Phê duyệt hồ
sơ dự thầu
Gửi hồ sơ dự thầu cho khách
hàng
Ký hợp đồng
được ủy quyền.
- Nhân viên kinh doanh và nhân viên kỹ
thuật
- Nhân viên kinh doanh và nhân viên kế
toán.
Thực hiện giao hàng và xử lý
hàng không phù hợp
Hoàn tất thủ tục thanh quyết
toán
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
B1. Tìm và tiếp nhận hồ sơ mời thầu: Nhân viên kinh doanh sẽ tìm hiểu
các dự án mời thầu của các đối tác bằng việc tìm kiếm các thông tin liên quan
và liên hệ trực tiếp với khách hàng để thảo luận về việc đấu thầu với họ trước.
Các thông tin về gói thầu sẽ gửi tới để phân tích và đưa ra quyết định có
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
-5-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-6–
tham gia bỏ thầu hay không. Sau khi mua hồ sơ mời thầu thì lập tức hồ sơ sẽ
được chuyển tới phòng dự án.
B2. Lập hồ sơ dự thầu: Đây là công việc chính của phòng dự án khi đã
nhận được hồ sơ mời thầu và các thông tin về khách hàng từ phòng kinh
doanh. Trước khi tiến hành lập hồ sơ dự thầu họ phải thương lượng và bàn
bạc với giám đốc về giá bỏ thầu. Sau đó, phòng dự án phải làm việc khẩn
truơng nhất để hoàn thành hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm các phần
chính:
1. Đơn xin dự thầu.
2. Giá dự thầu và biểu giá.
3. Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, kimh nghiệm và năng lực của
nhà thầu.
4. Tài liệu chứng minh tính lợp lệ và tính phù hợp của hàng hóa.
5. Bảo lãnh dự thầu.
B3. Phê duyệt hồ sơ dự thầu: Thông thường, giám đốc phê duyệt căn cứ
theo hai tiêu trí là lợi nhuận đem lại của dự án và rủi ro có thể gặp khi tham
gia dự án.
B4. Gửi hồ sơ dự thầu cho khách hàng: Sau khi hồ sơ dự thầu đã hoàn
thành thì nhân viên công ty tiến hành lập tức gửi hồ sơ dự thầu càng sớm càng
tốt.
B5. Ký hợp đồng mua bán: Khi phía nhà thầu đồng ý với các điều kiện
công ty bỏ thầu thì hai bên sẽ chính thức đàm phán lại lần nữa về các điều
kiện bổ sung nếu cần thiết. Sau đó, hai bên chính thức sẽ ký kết hợp đồng.
B6. Thực hiện giao hàng:
-
Bên mua sẽ giám sát việc giao hàng của công ty, khi đã thấy kết quả
kiểm tra đặt yêu cầu thì nhân viên giám sát sẽ ký vào biên bản giao hàng.
-
Trường hợp phát hiện bất cứ sự không phù hợp nào của hàng hóa thì
phía công ty (nhà thầu) phải chịu hoàn toàn trách nhiệm như đã cam kết
trong hợp đồng.
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
-6-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-7–
B7. Hoàn tất thủ tục thanh quyết toán: Sau khi đã hoàn tất việc giao hàng
cũng như các công việc liên quan theo hợp đồng thì hai bên sẽ hoàn tất các
thủ tục thanh quyết toán và bàn giao các chứng từ liên quan.
1.4
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến – chức
năng với số cấp là 3. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đứng đầu công ty, giám
đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty và chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc do chủ tịch
hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễm nhiệm theo theo các quy định, quyết định của
công ty. Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách một hoặc
một số công việc do giám đốc phân công. Phó giám đốc do chủ tịch hội đồng
quản trị bổ nhiệm, miễm nhiệm và do đề nghị của giám đốc.
HÌNH 1.3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CPC
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kỹ
thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
dự án
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
-7-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-8–
Quan hệ công tác:
Quan hệ chỉ đạo:
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
1.4.2.1 Chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, bãi miễm, cách chức giám
đốc và và các cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, đồng thời quyết định
lương bổng cho những người này.
Thực hiện phê duyệt các chương trình, nội dung tài liệu phục vụ cho chiến
lược phát triển của công ty, các phương án phát triển thị trường và giải pháp
phát triển của công ty.
Quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ lãi phát
sinh trong quá trình kinh doanh.
1.4.2.2 Giám đốc công ty.
Là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị, trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền điều
hành cao nhất trong công ty.
Tổ chức và điều hành các vấn đề liên quan đến các hoạt động hàng ngày của
công ty.
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, kế hoạch kinh
doanh và các phương án đầu tư.
Xác định các chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của công
ty, phương án đâu tư, kinh doanh, đề án tổ chức quản lý và quy chế nội bộ công
ty trình hội đồng quản trị để xét duyệt.
Trực tiếp điều hành phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán tài chính.
Ủy quyền cho phó giám đốc công ty thay thế khi vắng mặt trên 5 ngày.
1.4.2.3 Các phó giám đốc.
Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động kinh
doanh theo sự phân công của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
-8-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-9–
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Là người giúp giám đốc thực hiện và chịu trách nhiệm về công việc kinh
doanh của công ty. Trực tiếp điều hành phòng dự án và phòng kế hoạch kinh
doanh.
Lập kế hoạch và dự án phát triển, triển khai công tác kinh doanh của công ty
trước mắt và lâu dài.
Tổ chức điều hành các phòng trực tiếp quản lý để đảm bảo thực hiện được
tốt các kế hoạch kinh doanh và đưa ra các quyết định kịp thời trong kinh doanh
của công ty.
Lập phương án quản lý và thu hồi công nợ.
Ủy nhiệm cho trưởng phòng kinh doanh thay thế khi vắng mặt.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Tổ chức và quản lý việc việc thực hiện lắp đặt các thiết bị, máy móc cho các
khách hàng.
Quản lý các thiết bị máy móc, phương tiện của công ty.
1.4.2.4 Phòng tổ chức hành chính.
Là cơ quan chuyên môn giúp lãnh đạo công ty về công tác tổ chức cán bộ,
thi đua, khen thưởng.
Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu, chủ trì xây dựng và tổ chức thực các
hội nghị của công ty.
Quản lý hồ sơ, giải quyết các chế độ về lao động tiền lương của cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Thực hiện các công việc khác được cấp trên giao.
1.4.2.5 Phòng kế toán tài chính.
Là phòng nghiệp vụ giúp cho giám đốc công ty tổ chức và thực hiện toàn bộ
công tác tài chính kế toán. Cung cấp thông tin kế toán, tổ chức hạch toán kinh tế
phát sinh trong công ty theo đúng chính sách, chế độ và pháp luật nhà nước và
những quy định của công ty về công tác quản lý tài chính.
1.4.2.6 Phòng kế hoạch kinh doanh.
Lập kế hoạch kinh doanh cho các kỳ tới .
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
-9-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 10 –
Tìm nguồn hàng cho công ty.
Tìm và lựa chọn hồ sơ dự thầu.
1.4.2.7 Phòng dự án.
Chuyên nhận các hồ sơ mời thầu và nghiên cứu làm hồ sơ dự thầu để được
quyền cung cấp trang thiết bị và các yêu cầu từ khách hàng.
1.4.2.8 Phòng kỹ thuật.
Là bộ phận chức năng của công ty, tham mưu và thực hiện công tác quản lý
cũng như lắp đặt, bảo hành và vận chuyển thiết bị, máy móc.
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
- 10 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 11 –
PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CHUNG CỦA CÔNG TY.
2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ và các hoạt động Marketing
2.1.1 Sơ lược về các mặt hàng của công ty AT.
Công ty AT chuyên kinh doanh các thiết bị, mặt hàng thuộc ngành tự động
hóa, tin học và điện tử như: Máy tính & các thiết bị liên quan, máy in, máy
chiếu, các thiết bị mạng vv.....
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ DOANH THU – GIÁ VỐN HÀNG BÁN NĂM 2007
ĐVT: Đồng
Nguồn: Sổ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
Qua bảng số liệu trên mặt hàng chiếm tỷ lệ trong tổng doanh thu của công ty
chủ yếu là thiết bị mạng và máy tính nguyên bộ ngoài ra, cũng phải kể đến các
hàng hóa về viễn thông và Miscellany.
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
- 11 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 12 –
2.1.2 Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY AT
ĐVT: Đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Nhận xét:
Doanh thu thuần tăng qua các năm tăng điều này cho thấy việc kinh doanh
của công ty đang có tiến triển tốt. Song, lợi nhuận sau thuế và doanh thu ở các
năm vẫn chưa cao so với tiềm lực của công ty.
2.1.3 Sơ lược về thị trường tiêu thụ.
Đặc điểm về khách hàng.
Việc bán hàng của công ty chủ yếu thông qua việc bỏ thầu trúng. Do đó,
khách hàng chủ yếu của công ty đa phần là các khách hàng mua với số lượng
lớn thông thường là các công ty, doanh nghiệp, trường học, y tế trong nước và
chủ yếu ở khu vực phía bắc như: Công ty cổ phần An Phú, bệnh viện đa khoa
trung ương Thái Nguyên, văn phòng các tỉnh…
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
- 12 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 13 –
Ngoài ra, công ty cũng có các khách hàng lẻ chủ yếu tại Hà Nội, nhưng
những khách hàng này chỉ mua với số lượng rất ít và thông thường là các thiết
bị mạng và linh kiện máy tính, điện và điện tử.
Đặc điểm thị trường.
Thị trường của công ty mới chỉ phát triển ở khu vực phía bắc và các dự án
lớn trước đây công ty thực hiện mới chỉ tập trung được ở một số tỉnh như Hà
Nội, Hà Tây và Thái Nguyên, Vĩnh PHúc là chính.
BẢNG 2.3: DOANH THU TIÊU THỤ TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG
ĐVT:Đồng
Nguồn: Phòng kinh doanh
Doanh thu ở các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc và Thái Nguyên đều tăng khá
nhiều cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang tiến triển tốt. Đặc biệt
ngoài doanh thu thực hiện trong năm 2007 thì vào cuối năm công ty còn đang
tiến hành hợp đồng mua sắm máy tính cho các trường tiểu học, mầm non cho
sở giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc trị giá gói thầu 1,807,528,000 đ. Tuy
nhiên, doanh thu ở các tỉnh còn lại có xu hướng giảm do vậy, công ty cần có
biện pháp để cải thiện tình hình tiêu thụ tại các tỉnh đó.
2.1.4
Chính sách giá.
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
- 13 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 14 –
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào ngoài ưu thế về chất lượng, tính năng
cũng như mẫu mã sản phẩm thì giá bán cũng là yếu tố quyết định tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp đó.
Tại công ty cổ phần đầu tư - tư phát triển công nghệ AT thì giá bán hàng
hóa được tính như sau:
Giá bán = Giá vốn + Chi phí liên quan+ lãi định mức
Trong đó:
-
Giá vốn hàng bán = Giá mua + Các chi phí liên quan (nếu có).
-
Lãi định mức = % giá vốn.
-
Các chi phí liên quan là các chi phí quản lý kinh doanh hoặc chi phí tài
chính (nếu có)
BẢNG 2.4: BẢNG TÍNH HỢP ĐỒNG CUNG CẤP MT CHO SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC.
ĐVT: Đồng
2.1.5 Chính sách bán hàng.
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
- 14 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 15 –
Chính sách bán hàng nhằm mang đến các nhiều dịch vụ lợi ích cho khách
hàng và khích thích nhu cầu của khách hàng. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới việc
mở rộng thị trường và xây dựng hình ảnh của công ty.
Vì hiện nay, việc tiêu thụ hàng hóa của công ty chủ yếu làm tham gia các gói
thầu nên chính sách bán hàng mà công ty áp dụng là chiết khấu thanh toán (1 % 4%), lắp đặt và bảo dưỡng thiết bị với chi phí thấp và các dịch vụ khác đi kèm.
Kênh phân phối của công ty năm 2007: Kênh trực tiếp (công ty trực tiếp bán
hàng và đàm phám với khách hàng mà không qua một trung gian nào hết).
2.1.6 Đối thủ cạnh tranh của công ty.
Thị trường tiêu thụ của công ty AT rất nhỏ hẹp và chỉ tập chung nhiều ở các
tình phía bắc như Hà Tây, Hà Nội, Thái Nguyên,. Đặc biệt, đối thị trường tại Hà
Nội đối thủ cạnh tranh trực tiếp và rất lớn của CPC là trung tâm viện máy và
dụng cụ công nghiệp trực thuộc công ty điện tử công nghiệp (CDC)
BẢNG 2.5: SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH DOANH VỚI ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH.
ĐVT: Đồng
Qua bảng số liệu trên thấy rằng: Doanh thu và thị phần của CPC so với viện
máy và dụng cụ công nghiệp thuộc (CDC) là rất ít như: đối với doanh thu chỉ gần
bằng 2.2%.
Ngoài ra, các đối thủ cạnh tranh về mảng tin học phải kể đến các công ty
máy tính: LITEK, Trần Anh, máy tính Hà Nội,… về thiết bị mạng là
FPT,..VVV và còn rất nhiều các cửa hàng bán lẻ các thiết bị điện, thiết bị mạng,
máy tính trên khắp địa bàn Hà Nội
2.1.7 Nhận xét về tùnh thình tiêu thụ và công tác marketing.
- Lượng tiêu thụ hàng hóa của công ty qua các năm đều tăng.
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
- 15 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 16 –
- Doanh thu bán hàng của công ty chiếm tỷ trọng cao trong hình thức bán hàng
qua thầu (chiếm hơn 90%), và phần còn lại là bán lẻ.
- Hình thức Marketing mà công ty áp dụng rất ít và không có diện rộng như gửi
báo giá và thư ngỏ, còn lại đa phần là công ty tự tìm tới khách hàng.
2.2 Phân tích lao động và tiền lương.
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Một yếu tố rất quan trọng và thể hiện rõ quy mô của công ty là vừa và nhỏ
đó chính là số lao động, công nhân viên của công ty. Tính tới thời điểm hết
tháng 12/2007 thì công ty có 31 công nhân viên, trong đó nhân viên ban quản lý
là 4 người.
Dựa vào chức năng và nhiệm vụ, lao động được chia làm hai khối: Khối
quản lý và khối chức năng.
Dựa vào hợp đồng lao động trong công ty được chia làm 3 loại sau:
- Số lao động ký hợp đồng dài hạn thường là những nhân viên đã làm
việc ngay từ ngày đầu thành lập công ty, theo đối tượng này hiện công ty
có 20 người.
- Số lao động ký hợp đồng ngắn hạn: Thời gian ký hợp đồng chỉ 1 năm
là 5 người.
- Số lao động thời vụ: Số lao động này luôn biến động là 6 người.
BẢNG 2.6: CƠ CẤU LAO ĐỘNG NĂM 2007
ĐVT: Người
Phòng ban
Giám đốc ĐH, GĐ
Trên đại
học
1
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
1
Đại học
Cao đẳng LĐ khác
1
TỔNG
2
2
1
3
3
2
6
Phòng TCHC
1
Phòng dự án
5
1
6
Phòng kỹ thuật
4
3
7
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
1
2
- 16 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khác
TỔNG CỘNG
- 17 –
2
16
5
6
7
5
31
Nguồn: Ttổ chức hành chính
2.2.2 Chính sách tiền lương tại công ty AT
- Quy định thời gian làm việc và nghỉ ngơi:
Công ty được nghỉ thứ 7 và chủ nhật.
Sáng làm việc từ 8h – 11h30, chiều làm việc từ 1h – 5h30.
- Chính sách trả lương làm thêm giờ:
Ltg1h = 1.5*Lgiờ hành chính.
- Phương pháp phân phối thu nhập hàng tháng:
BHXH, YT thì công ty đóng theo mức lương căn bản, công ty không thực
hiện đóng tiền BHXH và BHYT cho nhân viên tại công ty mà công ty thanh toán
trực tiếp cho nhân viên để nhân viên tự đóng. Hiện công ty có hai mức tính
BHXH, YT cho nhân viên tại công ty: Đối với chức vụ từ phó phòng trở lên mức
lương đóng BHYT, XH là 1,050,000đ và với nhân viên (nhân viên ký hợp đồng)
là 810,000đ
Hàng tháng công ty có 2 kỳ trả lương: Lần 1 là tạm ứng vào ngày 20 hàng
tháng, lần 2 là thanh toán số còn lại vào ngày mùng 5.
2.2.3 Tổng quỹ tiền lương của công ty.
Tổng quỹ tiền lương là chi phí về tiền lương phải trả cho tất cả những
người lao động trong doanh nghiệp.
Đối với công ty CPC thì các khoản mà công ty đưa vào quỹ lương bao
gồm tiền lương khoán, BHYT, BHXH và tiền phụ cấp trách nhiệm. Còn các
khoản như tiền làm thêm giờ, tiền phụ cấp ăn ca và xăng xe thì công ty cho
vào phần chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tổng quỹ tiền lương theo kế hoạch được xác định căn cứ vào tiền lương
thực tế của năm nay, doanh thu kế hoạch năm tới và doanh thu thực hiện năm
nay, tỷ lệ tăng tiền lương mong muốn, mức lương tối thiểu.
Công thức: QKH = Qkhoán + QBHYT, BHXH + QPCCV .
Trong đó:
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
- 17 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 18 –
QKH : Tổng quỹ tiền lương theo kế hoạch.
Qkhoán: Mức lương khoán theo hợp đồng.
QBHYT, BHXH: Gồm 15% BHXH và 2% BHYT, hai khoản này được
tính chung cho mức đóng cố định của công ty. Hiện công ty áp
dụng hai mức đóng BHXH, BHYT: đối với ban giám đốc và trưởng
phòng là 1,050,000đ còn lại các PP và nhân viên đã ký hợp đồng là
810,000 đ.
QPCCV : Giành phụ cấp cho các chức vụ từ phó trưởng phòng trở
lên cụ thể: GĐĐH & GĐlà 300,000đ/1T, các PGĐ và trưởng phòng
là 250,000đ/1T còn lại phó phòng là 200,000đ/1T.
Công ty AT xác định quỹ tiền lương theo tỷ lệ doanh thu kế hoạch.
BẢNG 2.7: KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN TIỀN LƯƠNG NĂM 2007
ĐVT: Đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Nhận xét:
- Tổng quỹ tiền lương của công ty thực hiện so với kế hoạch giảm hơn 30
triệu đồng, tỷ lệ giảm 3.8%. Đối chiếu tình hình thực hiện quỹ lương với
doanh thu trong kỳ ta thấy: tình hình sử dụng lao động trong công ty là không
tốt.
- Mức lương bình quân lao động/tháng tăng 8.6% so với kế hoạch. Thêm
nữa, số lao động trong năm 2007 giảm nhưng tỷ lệ giảm số lao động (11.4%)
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
- 18 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 19 –
lại nhỏ hơn so với tỷ lệ giảm doanh thu (18.5%) điều này cho thấy hoạt động
quản lý kinh doanh của công ty kém hiệu quả.
2.3
Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định.
2.3.1 Tình hình sử dụng vật tư, tài sản cố định của công ty.
Do đặc thù là công ty kinh doanh thương mại nên việc sử dụng các thiết bị,
vật tư ở văn phòng sẽ có nhiều loại nhưng chúng đều có giá trị không lớn, còn
phần tài sản cố định của công ty là không nhiều nhưng lại có giá trị lớn.
Tình hình sử dụng thiết bị, vật tư và VPP:
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THIẾT BỊ, VẬT TƯ VÀ VPP NĂM 2007.
ĐVT: Đồng
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
- 19 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- 20 –
Nguồn: Phòng kế toán
Việc phân bổ thiết bị tại công ty công nghệ phát triển - đầu tư AT thường
phân bổ trong 2 năm, cụ thể: Tại năm xuất dùng là 50% và 50% còn lại vào năm
kế tiếp. Các thiết bị này xuất dùng chỉ phục vụ cho công tác văn phòng.
Tính và phân bổ thiết bị, CCDC và VPP tại công ty AT như sau:
Thiết bị quản lý
-
Khi xuất thiết bị kế toán ghi:
Nợ TK 242
Có TK 156
-
29,224,898 đ
29,224,898 đ
Phân bổ trong tháng kế toán ghi:
Sinh viên: Đỗ Thị Giang – TCKT. K49
- 20 -