GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
LỜI CẢM TẠ
Em rất cám ơn cô đã hướng dẫn cho em được hoàn thành đề tài
nghiên cứu: “PHÂN TÍCH NHỮNG TÁC ĐỘNG DO XĂNG DẦU TĂNG
GIÁ VÀO MỘT SỐ NGÀNH NGỀ Ở NƯỚC TA”. Cám ơn bởi sự hướng dẫn
rất nhiệt tình của cô trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành chuyên
đề một cách tốt đẹp.
Ngày
tháng
năm 2009
Sinh viên thực hiện
TRẦN VĂN CẦN
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 1
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ
đề tài khoa học nào.
Ngày
tháng
năm 2009
Sinh viên thực hiện
TRẦN VĂN CẦN
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 2
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngày
tháng
năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
LÊ THỊ THU TRANG
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 3
GVHD:LÊ THI THU TRANG
MỤC LỤC
Chuyên đề kinh tế
TRANG
LỜI CẢM TẠ.................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...........................................3
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU BẢNG.......................................................7
PHẦN I: GIỚI THIÊU..................................................................................7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................. 7
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................7
2.1. Mục tiêu chung.................................................................................7
2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................8
3. KHÁI QUÁT PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU..............8
3.1.Phương pháp thu thập thông tin số liệu...........................................8
3.2.Phương pháp xử lý và phân tích thông tin số liệu...........................8
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................8
4.1. Thời gian nghiên cứu........................................................................8
4.2. Không gian nghiên cứu....................................................................9
4.4. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................9
PHẦN 2: NỘI DUNG...................................................................................10
1.PHÂN TÍCH VỀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ XĂNG DẦU TRONG VÀI
NĂM TRỞ LẠI ĐÂY...................................................................................10
1.1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU THÔ TRÊN THẾ
GIỚI TRONG VÀI NĂM TRỞ LẠI ĐÂY VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN
SỰ BIẾN ĐỘNG NÀY.................................................................................10
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 4
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
1.1.1.Sơ lược sự biến động của giá dầu thô trên thế giới trong vài
năm trở lại đây.............................................................................................11
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của giá dầu thô trên thế
giới................................................................................................................. 11
...........................................................................................................................
....................................................................................................................... 13
....1.2. SƠ LƯỢC SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ XĂNG DẦU Ở VIỆT NAM
TRONG VÀI NĂM TRỞ LẠI ĐÂY VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ
BIẾN ĐỘNG NÀY.......................................................................................14
1.2.1. Sơ lược biến động của giá xăng dầu ở Việt Nam trong vài năm
trở lại đây......................................................................................................14
1.2.2. Nguyên nhân chủ yếu để nhà nước đưa ra quyết định thả nổi
giá xăng dầu theo giá thị trường thế giới....................................................16
2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ XĂNG DẦU ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM...............................................................................................8
........2.1. NHỮNG MẶT LỢI VÀ MẶT HẠI CỦA VIỆT THẢ NỔI GIÁ
XĂNG DẦU THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM.............................................................................................18
2.1.1. Những mặt lợi............................................................................18
...........................................................................................................................
2.1.2. Những mặt hại...........................................................................18
...........................................................................................................................
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ XĂNG DẦU ĐỐI VỚI NGÀNH KHAI THÁC
THỦY HẢI SẢN CỤ THỂ LÀ Ở 3 TỈNH: SÓC TRĂNG, CÀ MAU, BẠC
LIÊU.............................................................................................................. 20
2.2.1. Tiềm lực của ngành khai thác thủy hải sản………………..20
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 5
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
2.2.2. Những tác động do xăng dầu tăng giá vào ngành khai thác
thủy hải sản...................................................................................................21
2.3.NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI NGÀNH GIAO THÔNG VẬN
TẢI................................................................................................................24
2 .3.1. Ngành vận tải đường sắt.......................................................24
2.3.2. Ngành vận tải đường bộ.........................................................25
3. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ...........27
3.1. Chính sách chung..........................................................................27
3.2.Chính sách, Biện pháp đối với ngành khai thác thủy hải sản và
ngành giao thông vận tải..............................................................................28
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................30
1.Kết luận ..............................................................................................30
2. Kiến nghị ...........................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................32
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 6
GVHD:LÊ THI THU TRANG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG
Chuyên đề kinh tế
TRANG
Biểu đồ 1: Biểu đồ biến động của giá dầu thô trên thế giới từ năm 2006 đến
tháng 6 năm 2009...........................................................................................12
Biểu đồ 2: Biểu đồ biến động biến động của giá xăng A92 và xăng A95 từ năm
2006 đến tháng 6 năm 2009............................................................................14
Biểu đồ 3: Biểu đồ biến động của giá dầu DO từ năm 2006 đến tháng 6 năm
2009................................................................................................................15
Bảng 1: Số lượng nhập khẩu Xăng Dầu của Việt Nam qua 3 năm.từ năm đến
năm 2006 đến năm 2008................................................................................17
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 7
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
PHẦN I: GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Như chúng ta đã biết trong nền kinh tế hiện nay thì nguồn năng lượng như:
dầu mỏ, khí đốt, là không thể thiếu, nó chiếm tỷ lệ sử dụng khoảng 40% trong
tất cả các nguồn năng lượng trên thế giới. Tuy nhiên nguồn năng lượng này lại
có giới hạn, nó không được tái tạo thêm mà ngược lại nó lại được sử dụng ngày
càng nhiều. Theo dự đoán thì nguồn năng lượng này chỉ có thể đáp ứng trong
vài chục năm nữa. Vì vậy giá cả của nó ngày càng tăng lên là điều khó tránh
khỏi. Khi giá xăng dầu có sự biến động nào đó thì nó ảnh hưởng rất lớn đến
một số ngành nghề sử dụng nhiều xăng dầu để hoạt động.
Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại quốc tế WTO
thì nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bật trong tất cả các
ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh…Nhưng trong những năm gần
đây mà đặc biệt là năm 2007 và đầu năm 2008 giá dầu thô trên thế giới tăng
một cách nhanh chóng làm cho giá xăng dầu trong nước cũng tăng theo. Việc
giá xăng dầu tăng đã ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống hàng ngày của người
dân, đến quá trình sản xuất của các doanh nghiệp…Vì vậy nó đã tác động rất
lớn đến nền kinh tế Việt Nam, mà trong đó có một số ngành nghề rất nhạy cảm
với giá xăng dầu như: khai thác thủy sản, giao thông vận tải, hàng không….
Từ những thực trạng trên, đòi hỏi cần có những phương hướng, biện pháp
để giảm những tác động xấu do giá xăng dầu tăng. Đó là lý do Em chọn đề tài
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 8
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
nghiên cứu “Phân tích những tác động do giá xăng dầu vào một số ngành
nghề của Việt Nam” cụ thể là ngành khai thác thủy sản và giao thông vận tải.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục tiêu chung.
Mục tiêu chung của đề tài này là đánh giá tác động của giá xăng dầu đến
một số ngành nghề của Việt Nam, cụ thể là ngành khai thác thủy sản và giao
thông vận tải. từ đó đề ra những phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm
giảm tác động của nó đối với các ngành này.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
Phân tích những mặt lợi và mặt hại của việc thả nổi giá xăng dầu theo giá
thị trường đối với nền kinh tế Việt Nam.
Đánh giá tác động của giá xăng dầu đối với ngành khai thác thủy hải sản và
ngành giao thông vận tải từ đó đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục
những tác động này.
3. KHÁI QUÁT PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ĐỀ
TÀI.
3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu.
Chủ yếu các thông tin, số liệu là thu thập từ các nguồn:
+ Sách báo, tap chí, truyền hình.
+ Inernet qua các trang tìm kiếm như: http://google.com.vn,
http://vietnamnet.vn, http://chinhphu.vn, và nhiều trang Website khác để tìm
thông tin cho đề tài nghiên cứu.
3.2. phương pháp sử lý và phân tích thông tin số liệu.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả.
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 9
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
So sánh sự biến động của giá xăng dầu qua các năm và tác động của nó đến
một số ngành nghề của Việt nam mà chủ yếu là dựa vào các yếu tố chi phí nhiên
liệu đầu vào của các ngành, trong đó chủ yếu là xăng dầu.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1. Thời gian nghiên cứu.
Do biến động của giá xăng dầu tác động đến rất nhiều ngành nghề, nhiều
lĩnh vực của nền kinh tế, và do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài không thể
đánh giá sâu sắc tất cả các tác động này. Nên phạm vi của đề tài chỉ tập
trung vào đánh giá tác động của giá xăng dầu đến một số ngành nghề quan
trọng của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến tháng 6 năm
2009.
4.2. Không gian nghiên cứu.
Do sự biến động của xăng dầu ảnh hưởng đến cả nước, nhưng đề tài chỉ
giới hạn ở các tỉnh của Đồng Bằng Sông Cửu Long. Cụ thể là 3 tỉnh Sóc Trăng,
Cà Mau, Bạc Liêu.
4.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung vào 2 ngành : khai thác thủy hải sản, giao thông vận
tải.
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 10
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
PHẦN II: NỘI DUNG
1. PHÂN TÍCH VỀ SỰ BIẾN ĐỘNG
CỦA GIÁ XĂNG DẦU
TRONG VÀI NĂM TRỞ LẠI ĐÂY.
1.1. SƠ LƯỢC SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU THÔ TRÊN
THẾ GIỚI TRONG VÀI NĂM TRỞ LẠI ĐÂY VÀ NGUYÊN NHÂN
DẪN ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG NÀY.
1.1.1. Sơ lược về sự biến động của giá dầu thô trên thế giơi
trong vài năm trở lại đây.
Trong vài năm trở lại đây giá dầu thô trên thế giới có xu hướng tăng nhanh,
đặc biệt là cuối năm 2007 và đầu năm 2008 thị trường dầu lửa đã trải qua giai
đoạn biến động mạnh nhất trong lịch sử từ trước đến nay, thể hiện qua biểu đồ
sau:
Biểu đồ 1. Biến động của giá dầu thô trên thế giới từ năm 2006 đến tháng
6 năm 2009.( ĐVT: USD/thùng).
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 11
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
Từ năm 2006 đến cuối năm 2007 giá dầu thô trên thị trường thế giới đã
tăng từ 45USD/thùng lên gần 100USD/thùng và trong tháng 7 năm 2008 giá
dầu đã đạt đến mức kỉ lục từ trước đến nay là 147USD/thùng. Nhưng đến tháng
10 năm 2008 thì giá cả giảm xuống như nước đổ, chỉ trong vài tháng đã làm cho
tình hình giá dầu thế giới trở nên căng thẳng. đến tháng 10 năm 2008 giá dầu
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 12
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
giảm xuống còn khoảng 37 USD/thùng mức giảm thấp nhất trong vòng 4 năm
qua, mức giảm này do khủng hoảng tài chính của một số nước sử dụng đồng
Euro và nhanh chóng lan khắp các nước trên thế giới. Và cũng trong giai đoạn
này đã làm suy thoái nền kinh tế toàn cầu một cách trầm trọng. Đến khoảng
tháng 5 năm 2009 giá dầu có xu hướng phục nhẹ trở lại.
Năm 2008 đáng dấu một trong những năm bất ổn và khắt nghiệt nhất từ
trước đến nay với việc giá cả thay đổi đến chống mặt và đã gây ra tình trạng
lạm phát tồi tệ nhất trong vòng 3 thập kỷ qua. Và kết thúc năm 2008 bằng một
tình trạng giảm phát và suy đồi nền kinh tế tồi tệ nhất trong vòng 7 thập kỷ qua.
1.1.2. Một số nguyên nhân dẫn đến sự biến động của giá dầu
thô trên thế giới.
Cung cầu bất quân bình càng lúc càng thêm rõ nét, sản lượng dầu thềm lục
địa Bắc Hải giảm nhanh hơn dự báo.
Tình hình bất ổn ở Algeria, Nigeria, Venezuela, Kosovo…góp phần đánh
sụt lượng cung dầu thô cho thế giới.
Venezuela dọa cắt nguồn cung dầu cho Mỹ do nước này đòi phong tỏa tài
khoản 12 tỷ USD của Venezuela.
Sự suy yếu của đồng đôla: Đồng đôla có sức ảnh hưởng rất lớn đến thị
trường tiền tệ và kinh tế thế giới. Sự suy giảm của đồng đôla đã gây ra cuộc
chạy đua trên thị trường hàng hóa và xem đôla là một tài sản tương đối rẻ. Sức
mua của đồng đôla giảm, làm cho tổng nguồn thu OPEC giảm dẫn đến lợi
nhuận công thu được là không lớn. Làm cho lượng cung ứng dầu mỏ của OPEC
cho các nước trên thế giới giảm.
Tình hình mùa đông kéo dài ở nhiều nơi cũng là nguyên nhân dẫn đến làm
biến động giá dầu trên thế giới.
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 13
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
1.2. SƠ LƯỢC SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ XĂNG DẦU Ở VIỆT
NAM TRONG VÀI NĂM TRỞ LẠI ĐÂY VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN
ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG NÀY.
1.2.1 Sơ lược biến động của giá xăng dầu ở Việt Nam trong vài
năm trở lại đây.
Từ năm 2006 đến cuối năm 2007 và đầu năm 2008 thì giá xăng dầu
trong nước cũng biến động mạnh theo giá thị trường thế giới nhưng thấp hơn
do chính sách trợ giá bù lỗ của Nhà Nước. Việc tăng giá là do Nhà Nước quyết
định và công bố, nhưng đến ngày 25/2/2008 thì nhà nước không trợ cấp cho giá
xăng dầu nữa mà do các doanh nghiệp kinh doanh tự quyết định giá. Nên xảy ra
nhiều biến động làm cho xăng dầu tăng giá đến mức kỷ lục từ trước đến nay ở
nước ta, cụ thể là từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2009 như sau:
Biểu đồ 2: Biểu đồ biến động của giá xăng A92 và xăng A95 từ nay 2006 đến
tháng 6 năm 2009. ( ĐVT: Nghìn/lít).
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 14
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
( Nguồn: Tổng hợp từ báo tuổi trẻ)
Biểu đồ 3: Biểu đồ biến động của dầu DO từ nay 2006 đến tháng 6 năm 2009.
(ĐVT: Nghìn/lít).
( Nguồn: Tổng hợp từ báo tuổi trẻ ).
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 15
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
Mốc quan trọng là vào ngày 25/02/2008. Giá xăng dầu đã được Nhà
Nước cho thả nổi theo giá thị trường. Theo nghị đinh 55 thì giá xăng dầu đã
được giao cho doanh nghiệp tự chủ trong kinh doanh. Từ thời điểm này các
doanh nghiệp nhập khẩu, kinh doanh xăng dầu chính thức nhận quyền này,
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp và người dân phải chấp nhận sống chung với
biến động của thị trường thế giới. Khi nhà nước không còn trợ cấp giá xăng dầu
nữa thì các doanh nghiệp đồng loạt tăng giá. Giá tăng cụ thể như sau:
Xăng A92 tăng từ 13.300đ/lít lên 14.500đ/lít.
Xăng A95 tăng lên 14.800đ/lít.
Dầu Diesel 0,25S tăng từ 10.200đ/lít lên 13.900đ/lít.
Dầu Diesel 0,5S tăng lên 13.950đ/lít.
Trên nền tảng đó vào ngày 21/07/2008, giá đã tăng lên mức chống mặt, làm
cho người dân hoang mang, nhất là các doanh nghiệp, các chủ phương tiện
đánh bắt thủy hải sản phải lo sợ:
Xăng A92 từ 14.500 đ/lít lên 19.000 đ/lít.
Xăng A95 từ 14.800 đ/lít lên 19.300 đ/lít.
Dầu Diesel 0,25S tăng từ 13.900 đ/lít lên 15.900 đ/lít.
Dầu Diesel 0.,5S tăng từ 13.950đ/lít lên 15.950 đ/ lít.
Trong tình hình giá xăng dầu trên thế giới tăng cao như hiện nay, thì nước
ta không thể nào mà bán ở mức giá cũ được, việc tăng giá chỉ là sớm muộn mà
thôi vì nước ta là nước nhập khẩu 100% xăng dầu. Nhưng việc tăng giá đã tác
động xấu đến nền kinh tế của đất nước, làm cho đời sống nhân dân ngày càng
khó khăn. Giá xăng tăng đã đẩy chỉ số tiêu dùng tăng lên chóng mặt, chỉ số lạm
phát cao. Người nghèo nay lại càng nghèo hơn.
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 16
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
Việc xăng dầu tăng giá đã làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
các ngành nghề như khai thủy hải sản, ngành vận tải đường bộ, đường sắt, hàng
không phải hoang mang lo sợ.
1.2.2. Nguyên nhân chủ yếu để Nhà Nước đưa ra quyết định thả
nổi giá xăng dầu theo giá thi trường thế giới.
Việt Nam là nước có kim ngạch nhập khẩu xăng dầu lớn nhất từ trước tới
nay, do giá dầu thô trên thế giới tăng cao nên ảnh hưởng tới các doanh nghiệp
nhập khẩu xăng dầu của việt nam, số liệu nhâp khẩu thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Số lượng nhập khẩu Xăng Dầu của Việt Nam qua 3 năm.
Năm 2006
Mặt
hàng
Lượng
( Tấn )
Xăng
dầu các
loại
Năm 2007
T. Giá
(1000/USD)
Lượng
( Tấn )
Năm 2008
T. Giá
(1000/USD)
Lượng
( Tấn )
T. Giá
(1000/USD)
11.491.297
7.038.229
12.850.446
7.710.395
12.963.823
10.966.110
Xăng
2.876.123
1.987.198
3.295.958
2.260.951
3.501.091
3.125.634
Dầu DO
5.934.721
3.976.185
6.481.088
4.095.941
6.566.131
6.069.979
Dầu FO
Nhiên
liệu bay
1.965.278
791.09
2.319.857
833.73
2.037.620
1.015.116
475.32
283.59
502.32
357.96
598.53
611.71
Dầu hoả
239.88
165.21
25.12
161.81
141.63
( Nguồn: Tổng cục hải quan )
Nước ta vẫn chưa sản xuất được xăng dầu phục vụ cho thị trường trong
nước. Phải đến giữa năm 2009, khi Nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động
thì chúng ta cũng mới có thể đáp ứng được một phần nhu cầu nào đó.
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 17
129.92
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
Nhà Nước không thể bao cấp hết được mà để doanh nghiệp tự hạch toán
độc lập. Ví dụ như chỉ riêng năm 2007, số tiền bù lỗ chi cho kinh doanh xăng dầu
lên đến 12,225 tỷ đồng và chỉ riêng trong 2 tháng đầu năm 2008 các doanh nghiệp
lổ khoảng 3.500 tỷ đồng, hiện còn 6 – 7000 tỷ chưa được Bộ Tài Chính bù lỗ.. Đây
là số tiền rất lớn, thay vì phải tập trung bù lỗ cho doanh nghiệp thì Nhà Nước có
thể đầu tư vào y tế, đẩy mạnh giáo dục, hỗ trợ người nghèo, dân tộc ít người, vùng
khó khăn, vung sâu, vùng xa…
Nếu tiếp tục bao cấp về xăng dầu thì Nhà Nước vô tình bao cấp cho các
doanh nghiệp nước ngoài và bao cấp luôn các nước láng giềng như: Lào,
Campuchia… do tình trạng buôn lậu xăng dầu qua biên giới không thể kiểm soát
nổi và ngày càng tăng.
2. ĐÁNG GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ XĂNG DẦU ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM.
2.1. NHỮNG MẶT LỢI VÀ MẶT LỢI VÀ MẶT HẠI CỦA VIỆC
THẢ NỔI GIÁ XĂNG DẦU THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.
2.1.1 Những mặt lợi
Về mặt vĩ mô, Nhà Nước từ nay sẽ không phải đau đầu với con số hàng
chục ngàn tỷ đồng mỗi năm để bù lỗ hỗ trợ doanh nghiệp. Nguồn tiền lớn này thay
vì hỗ trợ gián tiếp cho doanh nghiệp thì từ nay sẽ hỗ trợ trực tiếp đến người dân
chịu sức ép của tăng giá xăng dầu.
Bên cạnh đó Nhà nước không phải mất công, mất sức chống buôn lậu, ngăn
ngừa tình trạng “bao cấp ngược” cho các nước và thị trường trong khu vực.
Từ nay doanh nghiệp cũng hoàn toàn chủ động trong kinh doanh mà không
phải chạy theo chính sách của nhà nước; ngược lại, cơ quan quản lý không phải can
thiệp vào doang nghiệp bằng những mệnh lệnh hành chính.
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 18
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
Bên cạnh đó, thị trường cơ bản có được môi trường cạnh tranh mà ở đó
doanh nghiệp buộc phải đổi mới quản lý, tiết kiệm chi phí; còn người tiêu dùng thì
phải tiết kiệm tiêu dùng, được lựa chọn mức giá cạnh tranh…
2.1.2 Những mặt hại
Đối với các doanh nghiệp, công ty vân tải, với hàng ngàn lít xăng tiêu thụ
mỗi ngày, số tiền bội chi nhân với 1.500đ/lít đã là con số rất lớn. Bên cạnh đó,
phần đông đối tượng là nông dân, ngư dân, đang sử dụng số lượng lớn dầu cho sản
xuất, đánh bắt xa bờ… cũng sẽ oằn vai với số bội chi tới 3.700 đồng/lít dầu . Nổi
khó khăn chưa được khắc phục thì ngày 21/7/2008, giá xăng từ 14.500 đồng / lít
lên tới 19.000 đồng/lít, và dầu tăng từ 13.900 đồng/ lít lên 15.950/lít, khó khăn lại
chồng khó khăn.
Đặc biệt với ba ngành than, điện, xi măng, việc khống chế giá đầu ra trong
khi chi phí đầu vào tăng vọt sẽ làm cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này phải chịu sức ép rất lớn. Điều đó cũng sẽ làm cho các doanh nghiệp này hoạt
động kém hiệu quả, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chung.
Giá xăng dầu tăng cũng sẽ tác động tiêu cực về mặt tâm lý. Như chúng ta
đã biết yếu tố tâm lý luôn gây phản ứng dây chuyền đội giá của các hàng hóa, dịch
vụ khác đối với dân chúng theo vòng luân chuyển tiếp theo. Tác động tâm lý này
trên thực tế lại xảy ra với thị trường Việt Nam thường cao hơn rất nhiều so với
những số liệu.
Làm cho lạm phát gia tăng. Khi xăng dầu tăng giá ảnh hưởng trực tiếp tới
tất cả các nhóm hàng hoá tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Vì vậy khi giá của mặt
hàng này tăng sẽ trực tiếp làm CPI tăng lên.
Tác động tới chi phí sản xuất của các doanh nghiệp làm cho giá thành bị đội
lên, kéo theo đó lợi nhuận đương nhiên bị giảm. Khi mức lợi nhuận bị sa sút đó vẫn
trong một chừng mực có thể chấp nhận được, doanh nghiệp sẽ cân nhắc để chưa
tăng giá bán sản phẩm. Nhưng khi đến ngưỡng nào đó, doanh nghiệp sẽ phải tăng
giá bán.
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 19
GVHD:LÊ THI THU TRANG
Chuyên đề kinh tế
Khi giá xăng dầu tăng, cầu về các hàng hóa khác sẽ giảm xuống bởi khối
lượng tiền dành cho xăng dầu nhiều lên khiến khối lượng tiền dành cho các hàng
hoá khác bị giảm xuống. Do đó kéo theo tổng cầu của nền kinh tế giảm then một
cách đáng kể.
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ XĂNG DẦU ĐẾN NGÀNH KHAI
THÁC THỦY HẢI SẢN.
2.2.1. Tiềm lực của ngành khai thác thủy hải sản.
Vùng ĐBSCL có diện tích tự nhiên khoảng 39.747 km 2, chiếm 12% diện
tích cả nước, diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế rộng khoảng 360.000 km 2,
chiếm 37% tổng diện tích vùng đặc quyền kinh tế của cả nước và hàng trăm đảo
lớn nhỏ thuộc hai ngư trường trọng điểm là đông và tây Nam bộ. Toàn vùng có
khoảng 750 km chiều dài bờ biển (chiếm khoảng 23% tổng chiều dài bờ biển
toàn quốc) với 22 cửa sông, cửa lạch và hơn 800.000 ha bãi triều (70-80% là
bãi triều cao). Mùa khô độ mặn nước biển ven bờ cao 20-30%, mùa mưa 520%, thâm nhập mặn theo các sông nhánh vào nội đồng nhiều nơi đến 4060km. Điều kiện như vậy đã tạo nên những vùng đất ngập nước qui mô lớn với
bản chất lầy mặn và đa dạng về kiểu môi trường sinh thái (mặn, lợ, ngọt), cũng
như các hệ thống canh tác tương đối đồng nhất, đôi khi không phân biệt được
bằng địa giới hành chính, như: vùng tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười,
bán đảo Cà Mau.... Điều kiện giao thoa mặn, lợ, ngọt cũng đã tạo nên một vùng
sinh thái đặc thù, hiếm thấy trên thế giới, rất thuận lợi cho phát triển khai thác
thủy hải sản.
Trữ lượng cá biển ở 2 ngư trường Đông và Tây Nam bộ khoảng 2.582.568
tấn, chiếm 62% của cả nước. Khả năng cho phép khai thác tối đa khoảng trên
1.000.000 tấn, trong đó cá đáy khoảng 700.000 tấn, cá nổi trên 300.000 tấn.
Nguồn lợi hải sản phong phú với khả năng khai thác đáng kể so với cả nước: cá
62%, tôm sú và tôm he - 66%, tôm sắt và tôm chì - 61%, mực ống - 69% và
SV: TRẦN VĂN CẦN
Trang 20
- Xem thêm -