Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ 307460...

Tài liệu 307460

.DOC
75
127
136

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Tranh SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân GVHD: Th.S Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2008-2010 Mã số Chỉ tiêu TÀI SẢN Thuy ết Năm minh 2008 100 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 111 112 120 5 130 132 134 135 140 141 149 150 151 152 154 9 6 7 8 II. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân 20,68 8 34,21 0 33,14 1 1,400 1,400 0 977 977 0 1,447 1,447 0 0 11,50 7 5,175 10,17 9 2,920 0 24,16 3 0 22,74 9 5,653 4,271 6,305 0 3,412 1,219 1,219 2,260 7,453 5,228 5,228 0 10,791 5,503 5,503 0 6,562 28 341 0 3,842 33 753 0 3,442 13 452 3 0 0 3,056 31,61 5 0 29,34 8 27,64 2,977 29,56 3 0 27,35 9 25,288 22,99 6 0 21,03 9 19,874 6,190 200 B. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn Năm 2010 110 131 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu theo tiến độ KH hợp đồng XD 4.Các khoản phải thu khác IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu NN 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 Năm 2009 210 220 221 10 Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn 6 38,15 6 10,50 9 222 - Nguyên giá 223 - Giá trị hao mòn lũy kế 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang III. Bất động sản đầu tư 46800IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2. Đầu tư dài hạn khác252 1. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh V. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản dài hạn khác 230 240 250 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn 1. Phải trả dài hạn khác 2. vay và nợ dài hạn 3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân 12,938 14,552 1,701 0 2,071 0 1,164 0 473 5 5 5 1,794 1,782 12 52,30 3 5 2,199 1,644 555 63,77 3 5 1,952 1,397 555 56,13 7 11 12 258 260 261 268 270 13 14 TỔNG TÀI SẢN CHỈ TIÊU NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn 1. Vay và nợ ngắn hạn 38,226 34,427 Mã số 300 310 311 312 313 314 315 316 319 320 330 333 334 336 Thuyết minh Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 15 31,265 16,745 2,035 43,260 29,445 7,747 2,978 5,044 9,931 484 477 1,933 35,723 25,288 8,505 16 17 18 19 934 2,872 926 200 2,084 7,694 5,806 0 14,520 25 14,478 17 3,989 89 13,815 0 13,806 9 5,989 478 324 959 0 10,435 0 10,435 0 Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn 400 B. VỐN CHỦ SƠ HỮU I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Vốn khác của chủ sở hữu 3. Quỹ đầu tư phát triển 4. Quỹ dự phòng tài chính 5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 2. Nguồn kinh phí TỔNG NGUỒN VỐN 21,038 410 411 413 417 418 420 430 431 432 440 20 20 20 20 20 20,513 21,042 20,710 142 216 -26 20,414 20,163 19,216 0 164 73 947 113 113 0 63,773 20,038 18,620 0 306 20 1,228 50 50 0 56,137 Năm 2009 89,432 2 89,430 Năm 2010 52,853 6 52,847 41,973 12,574 75 2,194 2,194 187 10,874 23 1,685 1,685 274 -4 -4 0 52,303 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 2008-2010 Chỉ tiêu 1. Doanh thu BH và CCDV 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần về BH&CCDV 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 6.Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí hoạt động tài chính Trong đó: lãi vay 8. Chi phí bán hàng SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Mã Thuyết số minh 01 21 02 21 10 21 11 22 20 21 22 23 24 23 24 Năm 2008 67,195 7 67,188 58,956 76,856 8,232 103 1,890 1,890 0 Chuyên đề tốt nghiệp Tranh 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN hiên hành 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu GVHD: Th.S Đoàn 25 30 31 32 40 50 51 60 70 25 26 27 27 27 28 6,332 113 1,361 50 1,311 1,424 635 789 612 9,455 813 2,957 2,355 602 1,415 395 1,020 669 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Bảng phân tích biến động tài sản Bảng 2. Bảng phân tích biến động nguồn vốn Bảng 3. Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 4. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản Bảng 5. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định Bảng 6. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động Bảng 7. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng khoản phải thu và hàng tồn kho Bảng 8. Bảng phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu Bảng 9. Bảng phân tích khả năng sinh lời từ tài sản SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân 7,430 1,508 2,798 2,667 131 1,639 409 1,230 Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn Bảng 10. Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu DANH MỤC VIẾT TẮT: TS : Tài sản TSCĐ : Tài sản cố định VLĐ : Vốn lưu động VCSH : Vốn chủ sở hữu BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ HĐKD : Hoạt động kinh doanh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp DTT : Doanh thu thuần LNT : Lợi nhuận thuần SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh LNKTTT HTK BCĐKT BCKQHĐKD LNST : : : : : GVHD: Th.S Đoàn Lợi nhuận kế toán trước thuế Hàng tồn kho Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Lợi nhuận sau thuế MỞ ĐẦU - Lý do chọn đề tài: Em muốn tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích và học tập thêm cách kinh doanh có hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị, nhà đầu tư… mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho mục đích quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Vận tải Ô tô số 6 Đà Nẵng” để làm đề tài tốt nghiệp - Mục đích nghiên cứu: Phân tích nhằm làm rõ các mặt kết quả kinh doanh dưới tác động của các yếu tố, các nguyên nhân bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là một số tiềm năng chưa được khai thác. Thứ hai là nhằm nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty để biết công ty có thật sự kinh doanh có hiệu quả hay không từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Vận tải Ô tô số 6 Đà Nẵng. - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu : Các yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh như doanh thu( bao gồm tình hình chung về doanh thu), chi phí , lợi nhuận và các chỉ số tài chính của công ty.  Phạm vi nghiên cứu : + Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Vận tải Ô tô số 6 Đà Nẵng, số liệu nghiên cứu được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính - kế toán của công ty. + Phạm vi về thời gian: số liệu qua các năm 2008, 2009, 2010. - Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên những kiến thức đã học, phân tích trên các chỉ tiêu như: Hiệu suất sử dụng vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn lưu động… thong qua các phương pháp như: + Phương pháp so sánh. + Phương pháp cân đối. + Phương pháp phân tích chi tiết và tổng hợp - Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Chương II : Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Vận tải Ô tô số 6 Đà Nẵng. Chương III: Một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Vận tải Ô tô số 6 Đà Nẵng.. SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn 1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả Hiệu quả là một phạm trù thể hiện tổng quát những kết quả khả quan về hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm về năng suất lao động, sản phẩm,nhân sự, khách hàng, doanh thu,... cùng với những tiềm năng mà doanh nghiệp tiếp tục khai thác và sẽ đạt được. Hiệu quả là một khái niệm được sử dụng khá rộng rãi trong ngôn ngữ hiện đại. Đặc biệt trong khoa học kinh tế, khái niệm này có vị trí đặc biệt quan trọng. Từ định nghĩa chung về hiệu quả là phản ánh mức độ sử dụng có ích các nguồn lực, có thể đi đến các công thức đo lường hiệu quả chung như sau: Kết quả cuối cùng Hiệu quả = Các nguồn lực được sử dụng 1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động. - Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp. - Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả hoạt động phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt động. Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung: Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động = Các yếu tố đầu vào Theo cách hiểu trên thì hiệu quả hoạt động là đai lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó. 1.1.1.3. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt dược kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp, để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm năng kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn. Phân tích hiệu quả kinh doanh của một danh nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp. Tuy nhiên ở góc độ phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính thì việc phân tích chỉ giới hạn ở việc phân tích hiệu quả cuối cùng thông qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Do vậy, nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu: SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần, tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay, tỷ suất sinh lời của TS(ROA), tỷ suất sinh lời kinh tế của TS(RE). 1.1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh tế được thực hiện dến đâu, từ đó tìm ra những biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt đông không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn khởi đầu một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng trên thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao nhất. Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà cón có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến doanh nghiệp, đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp... vì phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác và kịp thời hơn. 1.2. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.2. 1. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Phân tích hiệu quả hoạt động được thưc hiện trên cơ sở các báo cáo tài chínhđược hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác. 1.2.1.1 Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Nó minh họa tất cả tài sản của công ty, được xác định giá trị bằng chi phí để có được chúng. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có( tài sản ) và những thứ mà doanh nghiệp nợ( nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối( tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp, nó đánh giá tổng quát qui mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết định. Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản cố định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu( vốn tự có) và các khoản nợ phải trả. SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn 1.2.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh Khác với Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà phân tích só sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.3. Các báo cáo chi tiết khác Phân tích hiệu quả hoạt đông của doanh nghiệp không thể chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các báo cáo khác như: Bảng chi tiết lãi lỗ tiêu thụ về sản xuất, tình hình tăng giảm tài sản cố định và các tài liệu khác về giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ. Bên cạnh đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải có số liệu về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong khoản mục các yếu tố chi phí snar xuất kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.Tất cả những số liệu trên muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết tại doanh nghiệp 1.2.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.2.1. Phương pháp phân tích định lượng Các phương pháp truyền thống được sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động là: 1.2.2.1.1 phương pháp chi tiết: Là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều hướng khác nhau để phục vụ cho yêu cầu quản lý cụ thể. Thông thường phương pháp này có các hướng chi tiết sau: - Chi tiết theo thời gian: là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo các khoảng thời gian khác nhau. Việc chi tiết theo thời gian giúp chúng ta phân phối nguồn lực đầu vào theo từng khoảng thời gian cụ thể vì không phải lúc nào hoạt động kinh doanh cũng đi lên. Mặt khác, trong quản lý người ta phải nắm bắt nhịp độ sản xuất kinh doanh để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp phát hiện được tính chu kỳ, tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có giải pháp kinh doanh phù hợp. - Chi tiết theo địa điểm phát sinh: là việc phân chia kết quả kinh doanh theo địa điểm phát sinh kết quả như: phân chia doanh thu theo thị trường, phân chia doanh thu theo cửa hàng, phân chia giá thành theo hoạt động sản xuất. Việc chi tiết này sẽ chi tiết hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của doanh nghiệp và có tác dụng rất lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ nhằm đánh giá những thành tích hay khuyêt điểm của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn - Chi tiết theo các yếu tố cấu thành chỉ tiêu phản ánh kết quả: là việc phân chia chỉ tiêu phản ánh kết quả theo các yếu tố cấu thnh nên chỉ tiêu đó như chi tiết giá thành theo khoản mục, chi tiết doanh thu theo loại hìh hoạt động, chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng .... Việc chi tiết này nhằm đánh giá xu hướng tác động của các chỉ tiêu cần phân tích từ đó phát hiện ra trọng điểm của công tác quản lý. 1.2.2.1.2. Phương pháp so sánh: Là phương pháp đối chiếu chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với một chỉ tiêu kinh tế được chọn làm gốc để so sánh. Đây là phương pháp phổ biến và sử dụng lâu đời trong phân tích. Khi sử dụng phương này phải quan tâm đến các vấn đề sau: ● Lựa chọn gốc so sánh: Việc lựa chọn số gốc để so sánh phải căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của phân tích. Có thể lựa chọn các loại số gốc sau: - Số gốc là số kế hoạch, việc lựa chọn số gốc này là nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hay mục tiêu đề ra. - Số gốc là số của những năm trước hoặc kỳ trước, việc lựa chọn số gốc này là nhằ đánh giá sự biện động của chỉ tiêu cần phân tích qua thời gian. - Số gốc là số của doanh nghiệp khác hoặc số trung bình ngành, việc lựa chọn số gốc này là nhằm vị trí của doanh nghiệp và đề ra giải pháp quản lý phù hợp. ● Điều kiện so sánh: - Các chỉ số phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, mỗi chỉ tiêu phải phản ánh một nội dung kinh tế cụ thể. - Các chỉ tiêu phải có cùng một phương pháp tính toán. - Các chỉ tiêu phải có cùng một thước đo sử dụng. ● Kỹ thuật so sánh: - So sánh bằng số tuyệt đối: cho biết sự biến động về mặt lượng của chỉ tiêu cần phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. ▲= Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc - So sánh bằng số tương đối: so sánh về mặt tỷ lệ giữa chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc t% = * 100% Số kỳ gốc Hoặc: t% = Số kỳ phân tích * 100% Số kỳ gốc 1.2.2.1.3. Phương pháp loại trừ: Là phương pháp dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích. Nguyên tắc của phương pháp loại trừ là khi đánh giá ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp này có 2 phương pháp cụ thể: SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn ● Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp này dùng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay thế nhân tố nào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số của nó. Phương pháp này được sử dụng khi khác nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích có mối quan hệ với nhau và liên hệ với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức toán học, trong đó các nhân tố sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. ● Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn khi giữa các nhân tố còn lại có quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào sẽ chênh lệch của nhân tố đó nhân với các số còn lại đã cố định. 1.2.2.1.4. Phương pháp cân đối Trong các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối, ví dụ như cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, cân đối giữa chu cầu với khả năng thanh toán, cân đối thu chi tiền mặt, ... Những mối liên hệ cân đối này thường được thể hiện bằng phương trình kinh tế: Tổng tài sản = tổng nguồn vốn NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ = NVL sử dụng trong kỳ + NVL tồn cuối kỳ Trên cơ sở các mối liên hệ mang tính cân đối trên, nếu một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các chỉ tiêu khác. Do vậy, cần phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng mối liên hệ cân đối. Phương pháp cân đối thường được sử dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa các chỉ tiêu là mối quan hệ" tổng số" 1.2.2.1.5. Phương pháp Dupont Đây là phương pháp phân tích trên cơ sở mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài chính nhằm xác định các yếu tố tác động đến các tỷ số tài chính của doanh nghiệp. Nói cách khác, bản chất của phương pháp này là thể hiện một tỷ số tổng hợp bằng tích số của chuỗi các tỷ số có mối tương hỗ với nhau với mục đích phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Ví dụ: Khi xem xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, có thể phân tích chỉ tiêu này thành tích số của các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hệ số quay vòng tài sản, từ đó xác định ảnh hưởng của từng yếu tố tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hệ số quay vòng tài sản đối với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Cụ thể, công thức này được diễn giải như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu * Hệ số quay vòng của tài sản SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh tổng tài sản hay: Lợi nhuận GVHD: Th.S Đoàn Lợi nhuận = Doanh thu thuần * TS bình quân Doanh thu thuần TS bình quân Nhà phân tích cũng có thể phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chr sở hữu theo mô hình Dupont như sau: Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu thuần Tổng tài sản = * * VCSH Doanh thu thuần Tổng tài sản VCSH 1.2.2.2. Phương pháp phân tích định tính Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá và nhận xét trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đầy đủ. Vì nhiều khi những con số trên báo cáo tài chính là những con số thời điểm nên chưa có cơ sở để đánh giá chính xác và đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp mà còn cần thiết phải dựa vào những nhân tố khác không thể định lượng được ảnh hưởng như: tình hình pháp luật, môi trường kinh doanh, khách hàng và tình hình thực tế về đặc điểm hoạt động sản xuất của đơn vị như: Đặc điểm sản phẩm, đặc điểm ngành hàng kinh doanh, chính sách phân phối sản phẩm... 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách tông hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó. 1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt: Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được tạo thành bởi nhiều yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cở sở các yếu tố cấu thành hiệu quả tổng hợp, đó là hiệu quả cá biệt. hiệu quả kinh doanh cá biệt là khả năng sử dụng từng loại phương tiện, nguồn lực khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được kết quả. Hiệu quả cá biệt của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu hiệu suất. Hiệu suất sản xuất kinh doanh là khái niệm dùng để đo lường mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào. 1.2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân Giá trị sản xuất SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh Hoặc: GVHD: Th.S Đoàn Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay giá trị sản xuất. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn. Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản chỉ trong lĩnh vực kinh thuần túy thì mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu thuần được tính như sau: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh Số vòng quay của tài sản = Tổng tài sản bình quân 1.2.3.1.2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ( hay vốn cố định) Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính theo các chỉ tiêu sau Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Hoặc: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu suất công tác đầu tư càng lớn và hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao, chỉ tiêu này cao hay thấp còn phụ thuộc đó là đơn vị sản xuất hay thương mại. Trong trường hợp chọn tử số là giá trị sản xuất thì nó có thể phản ánh được khả năng tạo ra giá trị bằng TSCĐ. Chỉ tiêu này cao quá thể hiện việc đầu tư giảm nhưng xét về lâu dài cũng chưa chắc là tốt vì thể hiện khả năng đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp thấp. 1.2.3.1.3. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động( hay vốn lưu động) ● Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó là một bộ phận có tốc dộ lưu chuyển vốn nhanh so với TSCĐ. Vốn lưu động (VLĐ) sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân phối. vì vậy, để đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu động thì ta cần xem xét số vòng quay của VLĐ Doanh thu thuần Số vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một đồng VLĐ bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý VLĐ hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh. VLĐ bình quân Số ngày 1 vòng quay VLĐ = * 360 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao. Thông qua 2 chỉ tiêu trên ta có thể xác định số VLĐ tiết kiệm hay lãng phí bằng công thức: Số VLĐ tiết kiệm Doanh thu thuần kỳ phân tích( N1 - N0) Hay lãng phí(+/-) = 360 N1, N0: Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ kỳ phân tích, kỳ gốc. Trong tất cả các doanh nghiêp sản xuất hay thương mại thì hàng tồn kho và nợ phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ luân chuyển VLĐ. Chính vì vậy, để đánh giá sâu hơn hiệu suất sử dụng VLĐ, ta cần đi sâu phân tích số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ phải thu. ● Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho: Hệ số quay vòng Giá vốn hàng bán hàng tồn kho = Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân Trong đó, giá trị hàng tồn kho bình quân được tính như sau: Giá trị hàng Giá trị HTK đầu kỳ + Giá trị HTK cuối kỳ hóa tồn kho = bình quân 2 Hệ số quay vòng hàng hóa tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho được bán trong kỳ kế toán. Đây là chỉ tiêu quan trọng cho thấy năng lực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu hệ số này cao thì tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp được đánh giá tốt và ngược lại. Mặt khác, xét trên góc độ luân chuyển vốn, doanh nghiệp có hệ số quay vòng cao thường đòi hỏi mức đầu tư thấp cho hàng tồn kho so với danh nghiệp có mức doanh thu nhưng có hệ số quay vòng thấp.Nếu hệ số này thấp thường phản ánh tình hình doanh nghiệp bị ứ đọng hàng hóa do dự trữ quá mức hoặc hàng hóa tiêu thụ chậm do chưa đáp ứng được yêu cầu của thi trường. Tuy nhiên nếu mức tồn kho của doanh nghiệp quá thấp thì cũng có thể gây ảnh hưởng không tốt vì nếu mức tồn kho không đủ đáp ứng cho tiêu thụ sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn Bên cạnh hệ số trên người phân tích cũng có thể sử dụng chỉ tiêu số ngày của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày của một vòng Số ngày của kỳ phân tích quay hàng tồn kho = Hệ số quay vòng hàng tồn kho Trong đó, số ngày của kỳ phân tích có thể là tính theo tháng(30 ngày), quý(90 ngày) hoặc năm( 360 ngày) Chỉ tiêu này thể hiện số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho hay nói cách khác, để hàng tồn kho quay được một vòng cần bao nhiêu ngày. Do vậy, ngược với hệ số trên, chỉ tiêu này càng nhỏ, thời gian quay vòng càng ngắn thì tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho càng lớn, khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. ● Hiệu suất sử dụng nợ phải thu: Để đánh giá tốc độ thu hồi các khoản phải thu, doanh nghiệp có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số quay vòng các khoản phải thu: Hệ số quay vòng Doanh số bán chịu các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu Hệ số quay vòng các khoản phải thu phản ánh hiệu quả thu hồi nợ. Hệ số càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi nợ. Hệ số này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì giảm được vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu do phương thức tín dụng quá hạn chế. Vì trên thị trường hiện nay, việc mua bán chịu là phổ biến và nếu doanh nghiệp không có chính sách bán trả chậm mềm dẻo có thể sẽ không thu hút được khách hàng. Bên cạnh đó, có thể sử dụng thêm chỉ tiêu để đánh giá khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp Số ngày của một vòng Số ngày của kỳ phân tích quay các khoản phải thu = Hệ số quay vòng các khoản phải thu Nếu chỉ tiêu số ngày của một vòng quay các khoản phải thu tính lớn hơn thời hạn thanh toán thông thường của các hợp dồng bán hàng trả chậm thì có nghĩa là doanh nghiệp đã không kiểm soát tốt các khoản phải thu, điểu này là không tốt do làm tăng vốn bị chiếm dụng, tăng chi phí nợ quá hạn và có thể dẫn đến không thu hồi được nợ. ● Hiệu suất sử dụng nợ phải trả: Để đánh giá khả năng kiểm soát các khoản phải trả, doanh nghiệp có thể sử dụng hệ số quay vòng các khoản phải trả Hệ số quay vòng Giá trị hàng mua trả chậm các khoản phải trả = Số dư bình quân các khoản phải trả Hệ số này phản ánh khả năng kiểm soát các khoản phải trả của doanh nghiệp. Nếu kiểm soát không tốt, doanh nghiệp có thể bỏ lỡ các cơ hội được giảm giá mua SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn hàng khi thanh toán tiền sớm hơn thời hạn trả chậm được quy định, hơn nữa doanh nghiệp sẽ bị giảm uy tín nếu thanh toán tiền chậm hơn thời hạn quy định. Trong trường hợp này, có thể doanh nghiệp sẽ không được tiếp tục mua trả chậm trong tương lai, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để có thể nhận định một cách tổng quát và xem xét hiệu quả kinh doanh tổng hợp người ta thường dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 1.2.3.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sự biến động của tỷ suất này phản ánh sự biến động của hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Có các chỉ tiêu phổ biến sau: Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = * 100 % Doanh thu thuần Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần sản xuất kinh doanh, thu nhập tài chính và thu nhập khác. Tuy nhiên vì sức sinh lời của mỗi hoạt động không như nhau và hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nên cần thiết phải tính riêng chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần. Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận thuần SXKD doanh thu thuần SXKD = * 100% Doanh thu thuần SXKD Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của 1 đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn. Trong một số trường hợp, do chính sách khấu hao khác biệt dẫn đến chỉ tiêu lợi nhuận thuần bị tính toán sai lệch. Do vậy, để loại trừ sự khác biệt về chính sách khấu hao, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có thể được tính lại như sau: Lợi nhuận thuần + Chi phí khấu hao Tỷ suất lợi nhuận trên doanh SXKD TSCĐ thu thuần SXKD khi loại trừ = chính sách khấu hao Doanh thu thuần SXKD Chi phí khấu hao TSCĐ ở công thức trên được tính bằng cách lấy hao mòn lũy kế cuối năm - hao mòn lũy kế đầu năm trên Bảng cân đối kế toán( nếu trong năm không có thanh lý, nhượng bán) hoặc lấy giá trị hao mòn tăng trong kỳ - giá trị hao mòn giảm trong kỳ trên báo cáo chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ. SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân Chuyên đề tốt nghiệp Tranh GVHD: Th.S Đoàn Chỉ tiêu hiệu quả này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo lường hiệu quả đạt được từ 100 dồng doanh thu. Tổng ở tử số của chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng tái đầu tư của DN. Do vậy, sự tiến triển của chỉ tiêu này qua thời gian chỉ ra khả năng phát triển và khả năng mà doanh nghiệp phải duy trì để tái đầu tư. 1.2.3.2.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản( ROA) Lợi nhuận trước thuế( sau thuế) ROA = *100% Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 tài sản đầu tư tại DN sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế( sau thuế). Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng cao. Ngoài ra, để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu ROA được chi tiết qua phương trình Dupont: Lợi nhuận trước thuế( sau thuế) ROA = Doanh thu thuần * Doanh thu thuần * 100% Tổng tài sản bình quân = Tỷ suất lợi nhuận trước thuế * Hiệu quả sử dụng ( sau thuế) trên doanh thu thuần tài sản Để làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể sử dụng phương pháp loại trừ. Hạn chế của chỉ tiêu này là chịu ảnh hưởng chi phí lãi vay. 1.2.3.2.3. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(RE) Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay RE = *100% Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này đã loại trừ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với khả năng sinh lời của tài sản. Chi tiêu này càng cao biểu hiện doanh nghiệp kinh doanh càng lời. Áp dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy đông từ vốn chủ sở hữu hay huy động vốn vay. Nếu tỷ suât sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở hữu.. 1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính coa chính là điều kiện cho DN tăng trưởng. Để phát triển, DN phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Nhưng vấn đề này dặt ra câu hỏi: DN nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay nên huy động vốn vay. Do vậy, hiệu quả tài chính là mục tiêu của các nhà quản trị cũng như của người chủ và người có vốn đầu tư. 1.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu( ROE) Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sỏ hữu và được các nhà đầu tư rất quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. So với người cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vân
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng