Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ 20130418 (10)...

Tài liệu 20130418 (10)

.PDF
54
378
137

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU “Sức khỏe là vàng”, là điều quan trọng nhất, luôn là mối quan tâm của mỗi người. Tuy nhiên, sức khỏe của con người đang vừa phải đối diện với những bụi bặm, khí thải ô nhiễm môi trường, vừa đối mặt với chính những stress trong đời tư hàng ngày. Từ đó, phát sinh thêm nhiều căn bệnh, số lượng người mắc bệnh khó điều trị tăng dần, sức đề kháng của con người cũng yếu dần… “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nhận thức được điều này, người ta tìm đến với TDTT, tăng cường sức khỏe, giảm thiểu căng thẳng, áp lực trong công việc, trong cuộc sống. Ngoài ra, xu hướng con người ngày càng mong muồn hoàn thiện vẻ đẹp của bản thân, TDTT mang lại thân thể cân đối, cứng cáp, đặc biệt là những môn thể thao liên quan đến Gym và Fitness… Hoạt động này ngày càng phổ biến hơn, không chỉ thu hút nam tham gia mà còn được sự chú ý của nữ giới. Có sức khỏe tốt, một thân hình “chuẩn không cần chỉnh” là mục tiêu rèn luyện thể lực của rất nhiều người, “Gym & Fitness” được ưu tiên lựa chọn là điều hiển nhiên. Trong đó có cả sinh viên trường ĐH Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh. Xét thấy có một lương nhu cầu tiếp cận loại hình này rất lớn, cùng những thuận lợi và cơ hội kinh doanh, nhóm thực hiện quyết định nắm bắt lấy cơ hội này, để thực hiện dự án tuy không lớn nhưng khả năng thành công rất cao ; Dự án xây dựng và đưa vào hoạt động Câu lạc bộ Gym & Aerobic “Perfect Body”(PB). DANH MỤC VIẾT TẮT CLB Câu lạc bộ KTX Ký túc xá HLV Huấn luyện viên TDTT Thể dục thể thao MỤC LỤC PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ Ý TƯỞNG ................................................................... 5 I. Khởi nguồn của ý tưởng ................................................................................... 5 II. Lý do lựa chọn dự án ........................................................................................ 5 1. Lý do khách quan ......................................................................................... 5 2. Lý do chủ quan ............................................................................................. 6 III. Tính khả thi của dự án .................................................................................. 6 1. Khả thi về mặt tài chính ............................................................................... 6 2. Khả thi về mặt kinh tế - xã hội ..................................................................... 6 PHẦN 2: CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN DỰ ÁN ...................................................... 7 I. Tóm tắt dự án .................................................................................................... 7 1. Hình thức công ty ......................................................................................... 7 2. Mô tả địa điểm .............................................................................................. 7 3. Vốn và cơ cấu vốn ......................................................................................... 7 4. Diện tích xây dựng, chức năng và mục đích sử dụng .................................. 8 5. Số lượng máy móc thiết bị ............................................................................ 8 6. Công suất tối đa và tuổi thọ của dự án ........................................................ 9 7. Tỷ suất sinh lời mong muốn của chủ sở hữu ............................................... 9 II. Phân tích và đánh giá thị trường .................................................................... 10 1. Nhu cầu của thị trường phân khúc thị trường chính ................................ 10 a. Nhận định về tổng cầu đối với phân khúc thị trường chính ........................ 10 b. Một số đặc điểm về phân khúc thị trường chính ......................................... 11 2. Phân tích về nguồn cung và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ........ 15 a. Tổng quan về thị trường phòng tập ............................................................ 15 b. Phân tích đối thủ cạnh tranh ..................................................................... 16 III. Mô tả dự án và chiến lược thực hiện ........................................................... 27 1. Mô tả sản phẩm .......................................................................................... 27 a. Sản phẩm chính ......................................................................................... 27 b. Sản phẩm, dịch vụ kèm theo ...................................................................... 28 2. Chiến lược thực hiện................................................................................... 29 a. Phân tích SWOT ........................................................................................ 29 b. Chiến lược Marketing Mix......................................................................... 34 c. Cơ cấu tổ chức quản lý .............................................................................. 40 d. Dự toán doanh thu, chi phí: (Các bảng thông số và chi tiết trong file excel được đính kèm theo dự án)............................................................................... 43 IV. Nhận định và quản lý rủi ro ........................................................................ 44 1. Rủi ro thị trường......................................................................................... 44 2. Rủi ro hoạt động ......................................................................................... 45 3. Rủi ro quản lý ............................................................................................. 46 4. Rủi ro marketing ........................................................................................ 47 5. Rủi ro tài chính ........................................................................................... 48 PHẦN 3: KẾT LUẬN .............................................................................................. 50 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ Ý TƯỞNG I. Khởi nguồn của ý tưởng Sinh viên các ngành nói chung và ngành Ngân Hàng nói riêng, trước tiên đều cần sức khỏe thật tốt, sau nữa rất cần một ngoại hình chuẩn, đẹp, nhằm tạo lợi thế cho chính các bạn khi xin việc làm, một phần tạo nên sự tự tin giao tiếp trong công việc và trong cuộc sống thường nhật. Từ đó, xu hướng TDTT của sinh viên trường Đại học Ngân Hàng, và đặc biệt là các bạn sinh viên trong KTX về môn Gym và Aerobic ngày càng gia tăng. Xuất phát từ đó, ý tưởng về Câu lạc bộ Gym & Aerobic “Perfect Body” (PB) ngay trong KTX của trường được đề ra, tạo nên sân chơi lành mạnh, bổ ích cho các bạn sinh viên. II. Lý do lựa chọn dự án 1. Lý do khách quan Theo mẫu phỏng vấn nhỏ một số bạn sinh viên có tham gia tập Gym và Aerobic về một số vấn đề. Hầu hết các bạn đều cho rằng, có khá nhiều các phòng tập xung quanh trường, giá cả tương đối phù hợp với túi tiền của sinh viên. Tuy nhiên, các phòng tập vẫn còn khá nhỏ, đôi lúc muốn tập được các bạn phải chờ đến lượt, hoặc tập trong những không gian đông người, khá ngột ngạt, khó chịu, từ đó làm giảm đi phần nào hiệu quả của môn thể thao bổ ích này. Đồng thời, thể thao - cụ thể là Gym & Aerobic khiến cho tinh thần các bạn sinh viên fareplayed, giảm bớt những căng thẳng sau những giờ học trên lớp, dễ cởi mở kết bạn với nhau, tạo nên những mối quan hệ mới. Bên cạnh đó được sự cho phép của Ban Lãnh Đạo nhà trường, Ban Quản lý KTX- dự án được đưa vào là một phần của khu thể thao liên hoàn phục vụ cho đời sống của sinh viên chúng tôi quyết định xây dựng dự án Câu lạc bộ Gym & Aerobic “Perfect Body”. 2. Lý do chủ quan Dự án được đánh giá có quy mô vừa và nhỏ, hoàn toàn phù hợp với nhiệt huyết và năng lực của đội ngũ thực hiện. III. Tính khả thi của dự án 1. Khả thi về mặt tài chính Có thị trường rộng, ổn định. Địa điểm thực hiện dự án là rất tốt, - trong KTX đầu khu M, gần nhà bóng bàn . Lợi thế về khoản cách, thuận tiên cho việc đi lại cho các bạn, do đó có tiềm năng phát triển. 2. Khả thi về mặt kinh tế - xã hội Tạo ra sân chơi, lành mạnh, bổ ích, rèn luyện sức khỏe cho sinh viên, và là nơi xả stress cưc kỳ hiệu quả sau những giờ học căng thẳng, mang đến một không gian của tinh thần thể thao, của những sinh viên yêu thể thao. Đồng thời, qua đó các bạn có thể giao lưu trao đổi với nhau không chỉ trên sàn vận động mà còn là trong học tập, trong cuộc sống. Không chỉ nâng cao sức khỏe mà còn tạo cho các thành viên tham gia tham gia luyện tập có một thân hình chuẩn, săn chắc, được tư vấn về chế độ dinh dưỡng, dụng cụ, hỗ trợ luyện tập giúp cho người tập luyện tập luyện đúng cách, đúng mục tiêu và khoa học hơn Giáo dục gián tiếp cho các bạn trẻ cách kiên trì, rèn luyện bản thân trong thể thao, trong học tập, công việc. Ngoài ra, còn tạo nên tạo nên sự tự tin trong giao tiếp. Tạo điều kiện cho sự phát triển cơ sở vật chất trong tương lai lâu dài của trường Đại học Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, tạo cơ hội làm thêm cho một số bạn sinh viên, có nhiều kinh nghiệm trong huấn luyện Gym và Aerobic… PHẦN 2: CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Tóm tắt dự án 1. Hình thức công ty Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Do quy mô ban đầu của công ty còn nhỏ, hình thức này trở nên phù hợp cho số lượng người góp vốn ban đầu ít nhưng quen biết, tin cậy nhau nên việc điều hành quản lý trở nên thuận tiện hơn. Ngoài ra việc chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên dễ kiểm soát được sự thay đổi của các thanh viên. Hình thức này còn có ưu thế hơn so với hình thức công ty hợp danh ở chỗ công ty có tư cách pháp nhân nên việc giao dịch với các đối tác khác như ngân hàng có lợi hơn, các thành viên cũng chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn góp của mình. 2. Mô tả địa điểm Một trong những nguyên nhân chính khiến cho tiềm năng về khai thác nhu cầu tập luyện Gym & Aerobic là do trung tâm cách xa với trường. Do đó, để giải quyết cũng như đáp ứng được nhu cầu của đối tượng khách hàng mục tiêu là sinh viên Đại học Ngân hàng, nhóm chúng tôi quyết định trình dự án cho phòng Quản lý tài sản và dịch vụ - Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh để thuê lại mảnh đất trống đối diện với cantin Thanh Tùng và tiếp giáp với phòng tập bóng bàn. Với vị trí được thuê như trên, ước tính phòng tập chúng tôi sẽ tiếp cận được với hơn 3000 sinh viên của trường hiện đang sống tại KTX, trong đó có đến hơn 1000 sinh viên sống tại các khu ký túc gần đó là M1, M2, M3, M4, M5. Địa hình của mảnh đất được thuê là vùng đất rộng và bằng phẳng, chưa có quy hoạch nào khác. 3. Vốn và cơ cấu vốn Ước tính tổng chi phí 1,5 tỷ - 2 tỷ Vốn góp chủ sỡ hữu 70% Tổng vốn đầu tư ban đầu Vốn vay 30% Tổng vốn đầu tư ban đầu 4. Diện tích xây dựng, chức năng và mục đích sử dụng Dựa vào việc khảo sát các phòng tập hiện có, cũng như để đáp ứng độ thông thoáng và tạo điều kiện tốt nhất cho người tập, chúng tôi ước tính diện tích của phòng tập vào khoảng 150m2 được xây thành 2 tầng với tổng diện tích sàn là khoảng 300m2. Ở đây chúng tôi chỉ xét đến diện tích dành cho khu vực tập luyện của phòng tập chứ không xét đến diện tích của bãi giữ xe. Về vấn đề này, chúng tôi có thể thỏa thuận với đơn vị đang thầu nhà xe của trường Đại học Ngân hàng để hỗ trợ việc giữ xe cho các bạn muốn tham gia tập luyện vào các buổi sáng sớm và chiều tối nhưng lại ở bên ngoài khu KTX. Ngoài ra sẽ có thẻ thành viên cho những thành viên đăng ký để phục vụ công tác quản lý và an ninh. Như đã trình bày ở Phần 1 về ý tưởng thực hiện, chức năng và mục đich sử dụng chính của phòng tập này là dành cho việc tập luyện Gym & Aerobic, do đó ở tầng trệt toàn bộ diện tích 150m 2 sẽ được sử dụng cho việc tập Gym bao gồm tất cả các công cụ, dụng cụ, các loại thiết bị máy móc, quầy quản lý (bán đồ đạc, các công cụ dụng cụ phục vụ cho việc tập luyện…), nhà vệ sinh. Ở tầng 2 chúng tôi sẽ chia làm 2 phòng, một phòng với diện tích khoảng 90m2 dành cho việc tập luyện Aerobic còn một phòng còn lại vào khoảng 60m2 sẽ có hai chức năng đó là phòng tập luyện Aerobic (bổ sung) vào những thời điểm nhu cầu tập Aerobic quá đông thì phòng tập bổ sung này sẽ là nơi để đáp ứng được nhu cầu tăng thêm. Ngoài ra, phòng này còn sẽ được sử dụng vào việc cho thuê chẳng hạn đối với các CLB các hội, nhóm có nhu cầu tập luyện văn nghệ, nhảy và hội họp. Với mục đich sử dụng như trên thì tầng 2 chủ yếu là diện tích trống cho tập luyện, nhà vệ sinh. 5. Số lượng máy móc thiết bị Máy móc thiết bị ở đây toàn bộ là dành cho khu tập luyện Gym mà theo chúng tôi khảo sát thực tế cũng như kinh nghiệm tập luyện Gym của các thành viên trong nhóm thực hiện thì bao gồm 5 nhóm chính: máy chạy bộ điện, máy đạp xe, dụng cụ thể hình thông thường, dụng cụ thể hình cao cấp… Và số lượng chúng tôi ước tính vào khoảng 38 máy móc thiết bị tập thể hình đa năng và chuyên dụng cùng với khoảng 313 các công cụ, dụng cụ hỗ trợ cho việc tập Gym & Aerobic. 6. Công suất tối đa và tuổi thọ của dự án Với diện tích xây dựng và số lượng máy móc như trên, ước tính trung tâm của chúng tôi có thể đạt công suất tối đa như sau: - Phòng gym: theo ước tính có thể phục vụ cùng lúc 60 sinh viên trên một lượt tập (khoảng 1h đồng hồ), ước tính có khoảng 420 thành viên đăng ký mỗi tháng. - Phòng Erobic: có thể phục vụ tối đa 40 sinh viên trên một lượt tập (khoảng 1h đồng hồ), ước tính có khoảng 160 thành viên đăng ký mỗi tháng. - Phòng cho thuê: tùy theo mục đích thuê (tập văn nghệ, CLB võ thuật, CLB khiêu vũ, CLB guitar … ) chúng tôi có thể đáp ứng theo thời gian đăng ký. Ước tính phòng này có thể chứa tối đa 30 sinh viên. Ngoài ra, trong thời gian không có lớp học Aerobic, phòng Aerobic có thể sử dụng để cho thuê, hoặc ngược lại sử dụng phòng cho thuê để mở các lớp Aerobic. Chúng tôi ước tính tuổi thọ dự án khoảng 8 năm, thời gian khấu hao máy móc và dụng cụ tập luyện khoảng 8 năm, khấu hao nhà xưởng khoảng 15 năm. Trong suốt thời gian hoạt động của mình, chủ yếu trung tâm phục vụ các bạn sinh viên ở KTX trường Đại học Ngân hàng, ngoài ra chúng tôi cũng có kế hoạch để thu hút thêm khách hàng ở những vùng lân cận trường. Dự tính trong năm đầu tiên, trung tâm có thể khai thác được 80% công suất tối đa, 90% công suất tối đa trong 2 năm tiếp theo, 95% công suất tối đa cho hai năm tiếp theo đó và những năm cuối mức khai thác có thể lên đến 100%. 7. Tỷ suất sinh lời mong muốn của chủ sở hữu Với cơ sở vật chất, cách thức hoạt động của trung tâm và những đánh giá bước đầu về tính khả thi của dự án chúng tôi dự tính suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 22% cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án. II. Phân tích và đánh giá thị trường 1. Nhu cầu của thị trường phân khúc thị trường chính a. Nhận định về tổng cầu đối với phân khúc thị trường chính Tổng số sinh viên hệ đại học và cao đẳng chính quy của trường đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh tại khu vực Thủ Đức ước tính đến thời điểm hiện tại là 8000 sinh viên, trong đó có khoảng 5560 sinh viên nữ, chiếm 69.5% và 2440 sinh viên Nam chiếm 30,5%. Qua quá trình điều tra, khảo sát và thu thập thông tin, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:  Nhu cầu tập Gym và Aerobic của sinh viên trường đại học Ngân hàng là khá cao. Biểu đồ 1: Nhu cầu tập Gym & Aerobic của sinh viên trường Đại học Ngân hàng Nguồn: Khảo sát của nhóm nghiên cứu Biểu đồ 1 cho thấy, có 49% số sinh viên nữ và 82% số sinh viên nam thích và có mong muốn tập Gym & Aerobic. Đây là một con số khá khả quan, nó chứng tỏ nhu cầu tập Gym & Aerobic của sinh viên trường Ngân hàng là khá lớn. Số liệu này, bước đầu khẳng định việc thành lập một trung tâm Gym & Aerobic nhằm đáp ứng nhu cầu của sinh viên trường đại học Ngân hàng là có cơ sở thực hiện. Hơn nữa, nhu cầu tập Gym và Aerobic ở sinh viên nam cao hơn sinh viên nữ rất nhiều, vì vậy nếu có thành lập trung tâm thì nên nhắm đến đối tượng khách hàng chủ yếu là sinh viên nam, ngoài ra cũng có thể tích hợp thêm khu tập luyện dành cho sinh viên nữ. Biểu đồ 2: Tỷ lệ sinh viên đã tập Gym và Aerobic trong số sinh viên có nhu cầu tập Nguồn: Khảo sát của nhóm nghiên cứu  Số lượng sinh viên tập Gym và Aerobic chưa cao. Theo biểu đồ 2 trong số các sinh viên có nhu cầu tập Gym và Aerobic thì chỉ có khoảng 45% sinh viên nữ và 42% sinh viên nam là đang tập Gym & Aerobic. Hay nói cách khác, trong tổng số sinh viên có khoảng 22,2% sinh viên Nữ và 34,5% sinh viên Nam là đang tập Gym & Aerobic. Như vậy, những con số khảo sát vừa nêu cho thấy dù nhu cầu tập Gym & Aerobic của sinh viên trường đại học Ngân hàng là khá cao, tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân khác nhau (mà chúng tôi sẽ trình bày về sau) nhu cầu ấy vẫn chưa được đáp ứng hoàn toàn, vẫn còn 55% số sinh viên nữ và 58% số sinh viên nam có nhu cầu tập nhưng chưa đi tập, đây cũng là mức thị phần tối đa mà trung tâm Gym & Aerobic của chúng tôi khi thành lập hướng đến. b. Một số đặc điểm về phân khúc thị trường chính  Thời gian tập luyện Với loại hình dịch vụ mà chúng tôi cung cấp, việc xác định được thời gian hoạt động chính trong ngày của phòng tập là cần thiết vì theo thực tế chứng minh thì hoạt động chính của phòng tập đó là Gym & Aerobic chỉ diễn ra vào những khoảng thời gian nhất định trong ngày. Việc xác định khoảng thời gian hoạt động chính sẽ giúp cho việc tổ chức thời gian hoạt động của phòng tập hợp lý và tiết kiệm được các chi phí phát sinh như tiền lương, tiền điện, nước và các khoản chi phí phát sinh khác. Theo khảo sát mà chúng tôi thực hiện đối với các bạn sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh thì khoảng thời gian mà đa số các bạn cho là phù hợp với việc tập luyện Gym & Aerobic là từ 5h-7h sáng và 17h-19h chiều tối. Cụ thể, kết quả khảo sát được như sau: Bảng 1: Khảo sát thời gian tập luyện chính Thời gian tập luyện Nam Nữ 5h – 7h 37,5% 38,1% 17h – 19h 48,2% 54,8% Từ 19h trở đi 3,6% 0% Thời gian khác 10,7% 7,1% Nguồn: Khảo sát của nhóm nghiên cứu Tuy có sự chênh lệch giữa Nam và Nữ nhưng chúng ta có thể thấy được sự chênh lệch này là không lớn, sự lựa chọn về thời gian vẫn tập trung nhiều nhất vào hai khoảng thời gian là 5h – 7h và 17h – 19h chiếm 85,7% đối với Nam và 92,9% đối với Nữ. Kết quả khảo sát thu được theo chúng tôi đánh giá là phù hợp với thực tế hiện nay trên thị trường và phù hợp với loại hình dịch vụ mà chúng tôi cung cấp. Vì đặc thù của loại hình dịch vụ này là gắn liền với hoạt đổng thể dục, thể thao. Ngoài ra nó còn phù hợp với quỹ thời gian rảnh rỗi của sinh viên do đó thời gian luyện tập hợp lý nhất, phù hợp nhất với hầu hết tất cả các bạn sinh viên có nhu cầu về Gym & chính là hai khoảng thời gian được xác định ở trên ( lúc sáng sớm và chiều tối ).  Nguyên nhân dẫn đến việc không tập luyện Gym & Aerobic Để đánh giá khách quan hơn về những nguyên nhân này chúng tôi chỉ đánh giá những nguyên nhân khiến cho các bạn có mong muốn đi tập Gym & Aerobic nhưng lại chưa hề đi tập. Số lượng các bạn có mong muốn đi tập Gym & Aerobic chiếm 81,8% đối với nam và 48,8% đối với Nữ thế nhưng trong số đó chỉ có khoảng 30% các bạn đã và đang tập luyện Gym & Aerobic ( cụ thể là 34,5% đối với nam và 22,2% đối với nữ). Rõ ràng ta thấy ở đây có một nghịch lý khi mà số lượng mong muốn tập luyện là rất đông nhưng những người tập luyện chỉ chiếm một số lượng rất ít. Vậy câu hỏi được đặt ra ở đây là vì nguyên nhân gì đã dẫn đến việc có một nghịch lý trong thực tế như trên. Để điều tra về những nguyên nhân này, trong bảng khảo sát chúng tôi có đưa ra một câu hỏi về các nguyên nhân dẫn đến việc các bạn sinh viên không muốn tập luyện Gym & Aerobic và thu được kết quả như sau: Bảng 2: Khảo sát nguyên nhân dẫn đến việc không tập luyện Gym & Aerobic Nguyên nhân Nam Nữ 33,3% 13,6% 25% 20,4% Chi phí quá mắc 25% 40,9% Lý do khác 16,7% 25,1% Trung tâm tập luyện quá xa trường Không biết phải tập như thế nào mới hiệu quả (không có người hướng dẫn tại trung tâm) Nguồn: Khảo sát của nhóm nghiên cứu Chúng tôi đã đưa ra ba lý do mà theo đánh giá của chúng tôi là các lý do chủ yếu khiến cho hiện trạng sinh viên đi tập Gym & Aerobic thấp hơn rất nhiều so với những người muốn tập. Và kết quả khảo sát thu được cho thấy có 83,3% đối với Nam và 74,9% đối với Nữ rơi vào 3 lý do trên. Chứng tỏ rằng, đây chính là 3 nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng mà chúng tôi đã nêu ra. Ngoài ra, trong quá trình khảo sát chúng tôi cũng tiếp nhận thêm một số lý do mà chúng tôi cho rằng cũng cần phải cân nhắc đến như về giá cả, chi phí tập luyện…hay những cản trở về mặt tâm lý ví dụ như các bạn nữ thường ngại ngùng vì phòng tập Aerobic gần với phòng tập Gym của các bạn Nam… Như vậy để chiếm được thị phần còn lại của thị trường mô hình phòng tập Gym & Aerobic cần phải khắc phục được một cách tốt nhất những nhược điểm chủ quan ở trên, còn đối với những nguyên nhân khách quan thì việc khắc phục các nguyên nhân này là khá khó khăn vì nó mang yếu tố tâm lý, định kiến của mỗi cá nhân khác nhau.  Các dịch vụ hỗ trợ Qua khảo sát các sinh viên Ngân hàng ở khu vực Thủ Đức, đối với các trung tâm tập luyện Gym & Aerobic thì có đến hơn 80% (kể cả nam và nữ) mong muốn các trung tâm này cung cấp thêm các dịch vụ kèm theo như nước uống, dụng cụ hỗ trợ luyện tập, tư vấn về chế độ dinh dưỡng, trang phục phục vụ luyện tập,… Thường những người tập luyện một môn thể dục nào đó, nhất là tập Gym hoặc Aerobic, mất rất nhiều nước khi tập luyện. Do đó việc cung cấp thêm nước uống ngay tại trung tâm vừa đáp ứng được nhu cầu bổ sung nước cho người luyện tập, vừa giúp tăng thêm doanh thu cho trung tâm. Sinh viên đến với các trung tâm thể dục như gym, thể dục thẩm mỹ ngoài mong muốn tăng cường thêm sức khỏe thì còn rất nhiều mục đích khác như giảm cân, tập luyện săn chắc,… Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách tập luyện để đạt được mục tiêu tập thể dục của riêng mình mà cần phải có người hướng dẫn, tư vấn cho họ. Do đó, các dịch vụ khác như tư vấn về chế độ dinh dưỡng, dụng cụ hỗ trợ luyện tập giúp cho người tập luyện tập luyện đúng cách, đúng mục tiêu và khoa học hơn. Chính những dịch vụ này sẽ giúp giữ chân những khách hàng thân thiết, một khi họ cảm thấy được quan tâm, chăm sóc, các dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của họ thì đương nhiên họ sẽ gắn bó với trung tâm đó hơn.  Thu nhập trung bình của sinh viên trường Đại học Ngân hàng Thu nhập của sinh viên Đại học Ngân hàng khu vực Thủ Đức tập trung nhiều nhất ở mức 2tr, chiếm 34,5%, từ 2-3 triệu chiếm 58,6%, còn lại 6,9% là mức từ 3-4 triệu. Biểu đồ 3: Thu nhập bình quân của sinh viên Đại học Ngân hàng khu vực Thủ Đức Nguồn: Khảo sát của nhóm nghiên cứu Với mức thu nhập như vậy, so với nhu cầu tiêu dùng trung bình (nhu cầu ăn uống, nhà ở,…) của một sinh viên thì khảo sát thấy mức chi phí trung bình có thể bỏ ra cho việc tập luyện thể dục (Gym & Aerobic) mà một sinh viên có thể chi vào khoảng 100 000 – 200 000 đồng. Đây cũng là mức giá phổ biến tại các trung tâm mà sinh viên trường Ngân hàng đã và đang luyện tập. 2. Phân tích về nguồn cung và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường a. Tổng quan về thị trường phòng tập Nhu cầu rèn luyện thể lực và tạo vóc dáng đẹp của nhiều người hiện nay làm cho phong trào tập thể hình phát triển mạnh. Mục tiêu của việc mở phòng tập thể hình chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tại khu vực Thủ Đức (bán kính 7km) mà khách hàng chủ yếu là sinh viên các trường đại học Ngân hàng, Sư phạm kĩ thuật, Nông Lâm, Quốc gia, Kinh tế Luật, cao đẳng Xây dựng. Khu vực Thủ Đức tuy đã có một số phòng tập thể hình song những phòng tập giá cả phù hợp với sinh viên thì nhỏ, chất lượng kém; những phòng tập lớn, máy móc tiện nghi thì giá cả lại quá cao so với túi tiền của sinh viên. Có một điều rất lạ nhưng cũng khá phổ biến ở các phòng tập đó là khi khai trương thì khách đến tập rất đông, đủ mọi lứa tuổi già trẻ lớn bé nhưng ít ai trụ lại được với phòng thể hình lâu dài. Nguyên nhân khách quan có thể là do phòng tập quá đông dẫn đến việc chỉ dạy không được tận tình, hoặc phòng tập chưa có bài tập phù hợp với sức của từng người. Một số trường hợp khác là do phương thức hoạt động của phòng tập không thu hút cũng như tạo ra sự nhàm chán cho khách đến tập. Trước đây các phòng tập thể hình được mở ra nhằm phục vụ cho mọi lứa tuổi, do đó chưa được chuyên môn hóa hoàn toàn. Một phòng tập được mở ra chỉ dành riêng cho sinh viên sẽ phù hợp hơn về giá cả, chuyên môn về các bài tập, chủ động về thời gian cũng như việc tránh được sự e ngại từ một số bạn sinh viên. Đồng thời đây cũng sẽ là nơi các bạn sinh viên có thể lập câu lạc bộ thi đấu giao lưu, giúp làm quen, kết nối giữa sinh viên các trường. Là khu vực tập trung đông sinh viên nhưng các phòng tập chưa đáp ứng được hết nhu cầu ngày càng gia tăng. Đây chính là một cơ hội lớn cho các đối thủ cạnh tranh xâm nhập vào thị trường. b. Phân tích đối thủ cạnh tranh Thị trường mục tiêu là đoạn thị trường mà dự án có thể phục vụ một cách hiệu quả. Trong đó quy mô thị trường đủ lớn để tạo ra ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh và có xem xét đến khả năng thực hiện của chủ đầu tư. Đối với dự án phòng tập thể hình, thị trường mục tiêu là nam sinh viên sống trong KTX và các khu vực lân cận trường có nhu cầu tập luyện thể hình. Một số yếu tố xem xét:  Quy mô và sự tăng trưởng Theo như những khảo sát của nhóm dự án cho thấy một câu lạc bộ thể hình quy mô khoảng 80 m 2, với khoảng 20 máy móc thiết bị chuyên dụng thì lượng khách hàng duy trì thường xuyên đảm bảo khả năng sinh lời là từ 90 – 100 khách mỗi tháng. Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu nhu cầu về tập luyện thể hình của sinh viên ngân hàng là tương đối lớn, khoảng 82% sinh viên trong cuộc khảo sát cho biết họ có nhu cầu đến nhu cầu rất lớn trong việc tập luyện thể hình. Trong khi đó như đã phân tích trên thì lượng sinh viên ở KTX và xung quanh trường Đại học Ngân hàng vào khoảng hơn 2100 sinh viên nam và hơn 3000 sinh viên nữ. Tương ứng tỷ lệ quy mô này thì số lượng sinh viên có thể thu hút đủ để dựa án có lãi là hoàn toàn có cơ sở. Mặt khác, trong định hướng chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng của Đại học Ngân hàng TP.HCM giai đoạn 2010 – 2020 thì quy mô KTX sẽ còn tiếp tục mở rộng thêm khoảng 2000 chỗ ở cho sinh viên. Điều này cho thấy triển vọng tăng trưởng cho lượng khách hàng tiềm năng là rất lớn.  Sự hấp dẫn của đoạn thị trường từ các sức ép hay đe dọa khác nhau Trên thị trường phòng tập thể hình tại địa bàn Thủ Đức có thể thấy mức độ cạnh tranh chưa phải là gay gắt lắm vì vậy đoạn thị trường sinh viên Đại học Ngân hàng là còn khá hấp dẫn. Sự hấp dẫn này xét từ góc độ cạnh tranh được đánh giá bằng các đe dọa mà dự án phải đối phó bao gồm:  Đe dọa từ sự gia nhập và rút lui Có thể nhận định rằng ở trên góc độ này thị trường này tương đối hấp dẫn bởi vì sự gia nhập và rút lui không phải là dễ dàng. Với chi phí rất cao trong việc trang bị những trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc tập luyện thể hình sẽ làm e dè những đối thủ muốn gia nhập thị trường. Mặt khác, để rút lui khỏi thị trường thì cần phải tìm được khách hàng cần gia nhập để thanh lý số máy móc thiết bị hiện tại. Ở khía cạnh khác, dự án được triển khai trong khuôn viên của Đại học Ngân hàng trong diện tích đất khá hạn chế. Để đảm bảo quy hoạch chung của nhà trường việc triển khai 2 phòng tập thể hình là khó khả thi.  Đe dọa từ các sản phẩm thay thế Đây là điều đáng quan ngại. Trong khuôn viên hơn 10hecta của trường hiện nay, số lượng sân bãi, câu lạc bộ TDTT là tương đối lớn. Bao gồm: sân bãi bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, Karatedo, Taekwondo, Vovinam, bóng bàn… đều có thể thu hút sinh viên một cách dễ dàng, trong đó có những môn thể thao không mất phí và lại mang tính tập thể, dễ thu hút. Vì vậy, mức độ cạnh tranh trong sản phẩm thay thế là rất lớn.  Đe dọa từ phía nhà cung cấp Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Nhìn chung địa bàn TPHCM các công ty cung cấp thiết bị, dụng cụ TDTT là rất đông đảo và đa dạng, từ việc cung cấp mới đến những máy móc cũ mua bán lại. Việc mua bán không chỉ diễn ra trực tiếp mà còn có thể đặt hàng qua mạng internet, giao hàng tận nơi trên cả nước. Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Các sản phẩm dành cho phòng tập thể hình chủ yếu là các thiết bị công nghệ cao được nhập khẩu từ nước ngoài, được phân phối lại thông qua các văn phòng, đại lý đại diện hay các nhà phân phối… Vì vậy, cung từ phía nhà cung cấp chịu áp lực từ nguồn cung của phía nước ngoài. Thông tin về nhà cung cấp : Hiện tại thông tin về thị trường cung cấp các sản phẩm TDTT là tương đối trong suốt, người mua có thể trực tiếp truy cập trên các website của các nhà cung cấp để tham khảo thông tin chi tiết về sản phẩm và giá cả. Ví dụ một số website: meta.vn; ttsport.vn; bigcare.webdoanhnghiep.biz…  Đe dọa từ phía khách hàng theducthethao.vn; totvare.net; Đối tượng phục vụ của dự án là sinh viên. Đây có thể xem là một loại khách hàng rất khó tính bởi vì hầu như tình trạng sinh viên là chưa có thu nhập nhưng lại yêu cầu dịch vụ chất lượng cao. Trong đó các vấn đề về giá cả, thái độ phục vụ của nhân viên, thái độ hướng dẫn của huấn luyện viên, cơ sở vật chất của phòng tập, môi trường của phòng tập, các dịch vụ khác của phòng tập được sinh viên chú ý và có sự đòi hỏi cao hơn so với mặt bằng khách hàng nói chung.  Đe dọa từ các đối thủ trong nội bộ ngành Trong bán kính 5km xung quanh địa bàn trường đại học Ngân hàng Tp.HCM có một số đối thủ cạnh tranh như sau: 1. Phòng tập Aerobic đường Hoàng Diệu 2, gần trà sữa ozon. 2. Phòng tập Gym (cả nam và nữ) ngã tư Thống Nhất – Anhxtanh cách đại học Sư phạm kỹ thuật 300m (bằng từ Đại học Sư phạm kỹ thuật tới cung văn hóa thiếu nhi) 3. Cung văn hóa thiếu nhi Q. Thủ Đức 4. Trung tâm TDTT Q. Thủ Đức (trên đường Chương Dương) 5. Phòng tập trên đường Kha Vạn Cân, đối diện Anh ngữ Hoa Kỳ 6. Phòng tập đối diện cổng sau trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Sau đây sẽ phân tích một số đối thủ cạnh tranh CÁC ĐỐI TRUNG CUNG VĂN PHÒNG TẬP CLB THỂ HÌNH THỦ TÂM TDTT HÓA THIỂU THỂ HÌNH SÔNG ĐÀ TĐ NHI TĐ THANH NIÊN 1. Vị trí + Nằm ở Đường vị trí nào Chương Dương (Trung tâm TDTT Q. Thủ Đức). Đường Võ Văn Ngân, gần công viên văn hoá thiếu nhi Thủ Đức Nằm ngay ngã ba Dường số 6 đường Hoàng Diệu 2 giao với Kha Vạn Cân, + Vị trí đó ra sao (mặt Nằm ở mặt tiền Ngay tiền ko ? đường dễ tìm và đường, rất thoáng lọt ở giữa CLB Bida Có bị góc dễ thu hút khách và tiện lợi về giao và khuất tới. mặt tiền Nằm trong góc khuất, thông một shop thời trang. không?) Giao Khá thuận lợi tuy thông như nhiên do đường thế nào ? Võ Văn Ngân là + tuyến đường chính,tập trung Rất thuận tiện vì Khu vực giao thông hầu hết của hàng đường rộng và ít thuận lợi, đường đi mua sắm của lưu lượng xe qua lại thuận tiện. Quận Thủ đức nên thường xuyên bị kẹt xe,và dễ gặp tai nạn. Nằm ngay trước kí + Có nằm ở khu vực SV Đại học nhiều sinh SPKT, viên không SV Đại học Ngân Hàng, Đại học Cảnh Sát,... SV Nông Lâm, SV SPKT, SV Ngân Hàng, SVCĐ Kĩ thuật,… túc xá cao đẳng xây dựng số 2. Rất đông Nằm trong khu trung sinh viên từ các tâm có nhiều sinh trường CDXD số 2, viên, DH sư phạm kĩ thuật. 2.Phòng tập + lượng nhà Chất của dùng làm phòng tập bằng Xây Nhà gạch xây bình Phòng tập làm bằng chất thường, tường ốp Tường thạch cao gạch, xi măng, mái kiếng ngói, tường quét sơn. liệu gì Tạm Chất Bình - lượng hiện thường/trung tại ra sao + được,chưa Chất được trang trí đẹp Đã khá cũ bình và thiếu hiện đại Khoảng 80m2 Khoảng 60m2 lượng trung bình, nhà đã cũ. Diện tích cụ thể (mét Khoảng 70-80 m2 150m2 vuông) Đánh Có 2 cửa sổ, + giá mức độ mức độ chiếu chiếu sáng sáng đảm bảo và thoáng tốt. Phòng tập mát của thoáng phòng tập mát bình thường, không có máy Thoáng mát, đủ tiêu chuẩn ánh sáng, hướng gió …đẩm bảo tốt tập Đủ sáng và rất thoáng mát luyện. lạnh. 3.Mức giá cả + nhiều phí Có loại khác nhau ko ( chỉ có như phí tập theo tháng theo ngày, phí tập theo tháng ) phí Chỉ có phí theo Chỉ có mức giá tháng tháng Phòng tập bảo đảm ánh sáng và mức độ thoáng mát
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng