Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Trường.........................
Khoa……………….
…………..o0o…………..
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Việt Dũng
SV Đặng Hồng Diệp
Marketing
1
Lớp: K4 Quản Trị
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
MỤC LỤC
PHẦN 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP.........1
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp........................................1
1.1.1. Tên, trụ sở và địa bàn hoạt động.....................................................................1
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.......................................................................................................... 17
2.1. Phân tích các hoạt động marketing..................................................................17
2.1.1.Khái quát chung về marketing và vai trò của marketing trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.........................................................................17
2.2.2.1 Hạch toán thời gian lao động........................................................................34
2.2.2.2 Hạch toán kết quả lao động:.........................................................................35
W=...............................................................................................................36
M..................................................................................................................35
NV =............................................................................................................36
NV1/2 + NV2 + NV3 + NV4 + NV5/2...........................................................36
2.2.4 Tiền lương.............................................................................................................. 37
a.Khái niệm...................................................................................................................... 38
b. Đặc điểm....................................................................................................................... 38
2.2.5 Quỹ tiền lương......................................................................................................38
b. Đặc điểm...................................................................................................................... 38
2.2.6 Các khoản trích theo lương..............................................................................39
a. Khái Niệm.................................................................................................................... 39
b. Đặc điểm...................................................................................................................... 40
2.2.7.Thực trạng việc tính lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Việt Dũng........................................................................................................... 41
2.4.4 Nhận xét tình hình thực hiện chi phí, giá thành........................................54
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT
NGHIỆP............................................................................................................................ 76
3.1. Đánh giá, nhận xét chung tình hình của doanh nghiệp.............................76
3.1.1. Thuận lợi............................................................................................................... 76
3.1.2. Khó khăn............................................................................................................... 76
3.2. Định hướng đề tài nghiên cứu............................................................................76
SV Đặng Hồng Diệp
Marketing
2
Lớp: K4 Quản Trị
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
PHẦN 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH
NGHIỆP
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Tên, trụ sở và địa bàn hoạt động
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hưu hạn Việt Dũng
Vốn pháp định:2.000.000.000
Giám đốc: Đặng Văn Dũng
Trụ sở chính: Tổ 9 Huyện Na Hang – Tỉnh Tuyên Quang
Điện thoại:0273 844 398
Fax: 0273864398
E-mail:
[email protected]
Đăng ký kinh doanh số:1502000178
Tài khoản số:
Địa bàn hoạt động: tỉnh Tuyên Quang
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp giấy chứng
nhận đăng ký số 1502000178 ngày 2 tháng 7 năm 2004 dưới hình thức là
công ty trách nhiệm hữu han.
Ông Đặng Văn Dũng là giám đốc công ty.
Giai đoạn từ năm2004 - 2006:Giai đoạn thâm nhập thị trường và quảng
bá tên tuổi của công ty. Đây là giai đoan công ty vừa thành lập còn gặp rất
nhiều khó khăn do nguồn vốn ít, cách thức quản lý còn kém do đó trong giai
đoan này công ty tiến hành hoàn thiện bộ máy tổ chức, tim kiếm nguồn đầu
tư.
SV Đặng Hồng Diệp
Marketing
3
Lớp: K4 Quản Trị
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Giai đoan từ năm 2006 – 2008: trong giai đoạn này công ty đã hoạt
động được 2 năm và có lượng vốn ngày càng lớn vì vậy công ty liên tục mở
thêm nhiều ngành nghề kinh doanh như: vận tải, đồ ghỗ nội thất...
Giai đoạn từ năm 2008 – 2010: Công ty mở thêm danh mục sản xuất các loai
chè uống. Do công ty đã nắm bắt được tình hình xu thế hội nhập hiện nay kết hợp
với đặc điểm của địa hình của tỉnh Tuyên Quang với nhiều rừng núi khi hậu thuận
lợi phù hợp với việc chồng chè và sản xuất chè.
1.1.3. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Công ty TNHH Việt Dũng là doanh nghiệp vừa và nhỏ với quy mô hiện tại như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Giá trị
Tổng tài sản
3.298.521.996
Tài sản dai hạn
113.87
7.054.475.467
Tài sản ngăn hạn
916.048.507
3755953471
%
2170677982
91.11%
173.06
2.501323996
1585275489
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở
738.370.510
%
380.85
3.550.486.134
2.560.151.486
%
2812115624
%
943837847
36.87%
3.503.989.333
hữu
Tổng số lao động
206
204
Tổng diện tích mặt
600
800
bàng sủ dụng
Nguồn: phòng kế toán
1.1.4 Tình hình sử dụng vốn của công ty
SV Đặng Hồng Diệp
Marketing
4
Lớp: K4 Quản Trị
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Đối với bất kì một doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh nào thì việc
huy động và sử dụng vốn như thế nào là vô cùng quan trọng. Các nguồn vốn sẽ hỗ
trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành được ổn định và có
hiệu quả bằng các tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh.
Phần lớn các công ty được thành lập với mục tiêu là thu được lợi nhuận, vì
vậy việc sử dụng và phân bổ nguồn vốn như thế nào là một bài toán khó mà lãnh
đạo các công ty phải giải đúng. Nếu giải sai bài toán này thì các công ty phải đối
mặt với rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh, thậm chí là đối mặt với nguy cơ
thua lỗ và phá sản.
Đối với Công ty TNHH Việt Dũng vì là một Công ty kinh doanh nhiều
ngành nghề nên lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công
ty. Điều này thể hiện tính linh động cao trong kinh doanh của Công ty. Một số chỉ
tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau:
SV Đặng Hồng Diệp
Marketing
5
Lớp: K4 Quản Trị
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu cơ bản trong bảng cân đối kế toán của công ty
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU
A
B
TÀI SẢN
A. Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
I. Tiền
II. Hàng tồn kho
B. TSCĐ và đầu tư dài
hạn
TỔNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
TỔNG NGUỒN VỐN
Năm 2008
Tỷ trọng
Năm 2009
(%)
C
2382473489
72.22
1095771257
962521572
Tỷ trọng
Chêng lệch
(%)
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
4553151471
2170677982
91.11%
3303147480
916859050
2207376223
-45662522
201.44%
-4.74%
916048507
27.77
2501323996
1585275489
173.06%
3298521996
100
7054475467
3755953471
113.87%
738370510
3550486134
2560151486
3298521996
3503989333
7054475467
2812115624
380.85%
943837847
3755953471
36.87%
113.87%
( Nguồn: Phòng kế toán )
SV Đặng Hồng Diệp
6
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Qua bảng tính toán trên ta thấy, qua hai năm từ năm 2009 đến năm 2010
tổng tài sản của công ty tăng lên 3755953471đ tương ứng tăng 113.87%. Mức
tăng tài sản của công ty như vậy là tương đối lớn, nó thể hiện sự tăng trưởng
mạnh của công ty. Trong đó. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty
tăng 2170677982đ tức là tăng 91.11%; nợ phải trả tăng 2812115624đ tăng
380.85%; nguồn vốn chủ sở hữu tăng 943837847đ tương ưng tăng 36.87%.
Qua các chỉ tiêu trên cho thấy trong năm 2010 tổng số nợ của công ty tăng
khá cao bên cạnh đó thì tổng quỹ tiền mặt của công ty lại khá lớn tăng
là2207376223 tương ứng 201.44%. Lãnh đạo công ty muốn có một lượng tiền
mặt để tận dụng được các cơ hội kinh doanh đồng thời công ty đang có kế
hoạch đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới và lượng hàng tồn kho giảm
45662522 tương ưng giảm4.74%.Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp cũng tăng lên 375595471đ tức là tăng 113.87%.
1.1.
Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh
- Lĩnh vực xây dựng
- Sản xuất chè
- Sản xuất đồ ghỗ
- Vận tải
1.2.2 Các loại hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh
- Xây dựng nhà
- Xây dựng các công trình đường bộ
- Xây dựng các công trình thủy lợi, xây dựng các công trình đường
ống cấp thoát nước
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
SV Đặng Hồng Diệp
7
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
- Vận tải hàng hóa bằng xe tải
- Sản xuất đồ gỗ( đồ nội thất, đồ phục vụ xây dựng...)
- Sản xuất các loại chè uống: chè xanh, chè tươi, chè đen
1.3. Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp
1.3.1.Quy trình sản xuất kinh doanh đối với lĩnh vực xây dựng của công ty
Trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn huyện Na Hang công ty được biết
đến là một công ty có uy tín, xây dựng những công trình đảm bảo chất lượng,
thi công đúng tiến độ. Dưới đây là quy trình thực hiên sản xuất ra công trình
xây dựng của công ty:
Quy trình thực hiện của công ty
Giai đọan
đấu thầu
và chuẩn
bị kí kết
Giai đoạn
chuẩn bị
thi công
Giai đoạn
thi công
Gai đoạn
dịch vụ sau
thi công
Giai đọan
nghiệm thu
và bàn giao
kết toán
Hình 01: Giai đoạn sản xuất trong lĩnh vực xây dựng của
công ty TNHH Việt Dũng
SV Đặng Hồng Diệp
8
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Giai đoạn 1: Giai đoạn đấu thầu và chuẩn bị ký kết
Đây là giai đoạn đầu tiên của tuổi thọ dự án thi công có thể gọi là giai đoạn
đầu. Mục tiêu của giai đoạn này là ký kết hợp đồng bao thầu công trình:
Doanh nghiệp thi công công trình phải xuất phát từ tầm cao chiến lược kinh
doanh để đưa ra quyết định xem có nên đấu thầu để thực hiện dự án này hay
không?
Sau khi đưa ra quyết định đấu thầu cần nắm bắt lượng lớn thông tin trên
nhiều phương tiện để đưa ra quyết định xem có nên đấu thầu để thực hiện dự
án hay không?
Lập ra một thư đấu thầu vừa có thể giúp cho doanh nghiệp vừa có thể được
lợi nhuận.
Nếu trúng thầu sẽ tiến hành đàm phán với bên mời thầu, ký kết hợp
đồng bao thầu công trình theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị thi công
Công việc chủ yếu trong giai đoạn này gồm: Lập ra ban giám đốc dự án,
căn cứ vào nhu cầu của quản lý dự án công trình để lập ra một cơ cấu , phối
hợp với cán bộ quản lý.
Lập ra thiết kế tổ chức thi công trong đó chủ yếu bao gồm phương án thi
công, kế hoạch, tiến độ thi công và sơ đồ mặt bằng thi công để hướng dẫn cho
việc thi công và chuẩn bị thi công.
Tiến hành chuẩn bị hiện trường thi công để hiện trường có đầy đủ điều kiện
thi công, có lợi cho việc tiến hành thi công một cách văn minh.
Lập báo cáo xin khởi công, sau khi được tiến hành khởi công.
Giai đoạn 3 : Giai đoạn thi công
Tiến hành tổ chức thi công dựa vào sự sắp sếp của thiết kế tổ chức thi công.
Cố gắng giám sát tốt quá trình thi công, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu,
chất lượng, mục tiêu tiến độ, mục tiêu giá thành, mục tiêu an toàn và mục tiêu
SV Đặng Hồng Diệp
9
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
tiết kiệm.
Quản lý tốt hiện trường thi công, thực hiện thi công văn minh.
Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng bao thầu thi công công trình
Giai đoạn 4: Giai đoạn nghiệm thu và bàn giao kết toán
Đây là giai đoạn có thể gọi là giai đoạn kết thúc, được tiến hành nhịp nhàng
đồng bộ với giai đoạn nghiệm thu của dự án công trình. Bao gồm:
Kết thúc công trình
Tiến hành vận hành thử
Tiếp nhận nghiệm thu chính thức trên cơ sở có kiểm tra
Chỉnh lý, giao trả các tại liệu công trình, tiến hành kết toán tài chính, tổng kết
công việc, lập báo cáo tổng kết công trình.
Làm thủ tục bàn giao công trình.
Giải thể ban giám đốc dự án.
Giai đoạn 5: Giai đoạn dịch vụ sau thi công
Bao gồm:
Có những tư vấn và dịch vụ kỹ thuật cần thiết để đảm bảo cho công trình
được sử dụng thường xuyên hơn. Tiến hành giám sát và kiểm tra công trình,
lắng nghe ý kiến của đơn vị sử dụng, tiến hành duy tu bảo dưỡng đối với
trường hợp cần thiết.
Tiến hành quan sát các tính năng lún, chấn động để không làm ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh trên tầm vĩ mô.
1.3.2 Quy trình sản xuất kinh doanh đối với lĩnh vực sản xuất chè xanh
của công ty
Sản phẩm chè xanh: Được chế biến từ nguyên liệu chè 1 tôm (búp), 2 ÷
3 lá non, ngay ở giai đoạn đầu người ta tiến hành diệt men sẳn có trong
nguyên liệu dưới tác dụng của nhiệt độ cao. Vì thế, hàm lượng tanin trong sản
phẩm chè xanh cao, ít bị hao hụt trong quá trình chế biến. Nước pha chè có
SV Đặng Hồng Diệp
10
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
màu xanh tự nhiên của nguyên liệu, vị chát, hương thơm tự nhiên. Chè xanh
được sản xuất nhiều ở các nước châu Á (Trung quốc, Nhật bản...). Chè xanh
chiếm 20 % thị phần trên thế giới.
Quy trình sản xuất chè của công ty
Nguyên liệu chè
xanh
Sao diệt men
Vò, sàng tơi
Sấy
Chè xanh thành
phẩm
Đấu chộn,
đóng hộp
Phân loại
Hình 02: Quy trình sản xuất chè của công ty TNHH Việt Dũng
SV Đặng Hồng Diệp
11
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
a. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật:
- Sử dụng nhiệt độ cao để làm bay đi một phần ẩm, từ đó thuận lợi cho việc
bảo quản và cố định ngoại hình chè sau khi vò.
- Nhằm phát huy hương thơm và tạo màu.
- Về yêu cầu, phải sấy đều, không cháy, độ ẩm còn lại 3 ÷ 5 %.
b. Các phương pháp sấy: trong sản xuất chè xanh, chè nguyên liệu đã được
diệt men trước khi vò nên không nhất thiết phải sấy thật nhanh như trong sản
xuất chè đen. phương pháp sấy như sau:
- Sấy bằng máy sấy và sao kết hợp: phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn
cả, chất lượng tốt hơn so với những phương pháp sấy khác, thường được tiến
hành theo ba bước:
* Bước 1: sấy trên máy sấy chè kiểu băng tải, nhiệt độ sấy 120 ÷ 1400 C, thời
gian 6 ÷ 12 phút, độ ẩm còn lại 30 ÷ 35 %.
* Bước 2: Sao khô lần 1 trong máy sao thùng quay. Sao ở nhiệt độ 110 ÷
1150 C, thời gian 20 ÷ 25 phút, độ ẩm còn lại 20 %, lúc này cánh chè xoăn
chặt, có màu xanh xám.
* Bước 3: Sao khô lần 2, tiến hành trong một cặp chảo gang ghép lại, sao ở
nhiệt độ 90 ÷ 1000 C, thời gian 40 ÷ 50 phút (cả hai chảo), độ ẩm của chè 5
%, lúc này cánh chè nhẳn bóng có màu tro bạc.
SV Đặng Hồng Diệp
12
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Phân loại, đóng hộp, bảo quản:
SV Đặng Hồng Diệp
13
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
1.3.3 Quy trình sản xuất kinh doanh đối với lĩnh vực sản xuất gỗ của
công ty
Như chúng ta đã biết, mỗi một sản phẩm hay một loại sản phẩm đều có
quy trình công nghệ chế tạo riêng và nó chi phối đến đặc điểm sản xuất của
công ty nêu như công ty có được quy trình sản xuất hiên đại thì chắc chắn sẽ
đáp ứng nhu cầu của thị trường như vậy việc cạnh tranh với các đối thủ trên
thị trường trở lên dễ dàng hơn.
Với những máy móc, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ nước ngoài,
quy trình công nghệ của công ty TNHH Việt Dũng được chuyên môn hoá và
hiện đại hoá rất cao và có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau.
Công ty TNHH Việt Dũng có những sản phẩm chính như đã nêu ở trên.
Mục tiêu lâu dài là sản xuất các sản phẩm tốt nhất từ gỗ tự nhiên đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng, vì vậy công ty hướng tới các mặt hàng gỗ cao cấp có
sức cạnh tranh cao
Quy trình công nghệ sản xuất gỗ của công ty TNHH Việt Dũng
Gỗ nguyên
chất
Thành phẩm
Xẻ gỗ
Cắt cạnh
Đánh bóng
Thiết kế kiểu
dáng
Hình 03: Quy trình sản xuất đồ gỗ của công ty TNHH Việt Dũng
SV Đặng Hồng Diệp
14
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Trong các giai đoạn của quy trình sản xuất đồ gỗ của công ty thì giai
đoạn chọn gỗ và giai đoạn thiết kế kiểu dáng là 2 giai đoạn quan trọng nhất
được công ty chú trọng hơn cả.
Giai đoạn chọn gỗ nguyên chất: cần phải có người quản lý am hiểu về
các loại gỗ tự nhiên, nguồn gốc xuất xứ của các loại gỗ cũng cần được xem
xét kỹ về tính hợp pháp .Công ty có điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu
vì địa điểm hoạt động của công ty là 1tỉnh miền núi với diện tích rừng bao
phủ lớn.
Giai đoạn thiết kế kiểu dáng: công ty có một đội ngũ công nhân khéo
tay và sáng tạo có thể thiết kế ra được những sản phẩm với kiểu đáng và mẫu
mã đẹp mắt phù hợp với yêu cầu thị trường hiện nay.Tuy nhiên công ty cũng
cần phải tìm hiểu và tham khảo những mẫu mã mới của các đối thủ cạnh tranh
để có thể đưa ra được những sản phẩm có tính cạnh tranh cao hơn.
SV Đặng Hồng Diệp
15
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.4.1 Số cấp quản lý
Mô hình tổ chức quản lý
Giám
đốc
Phòng kỹ
thuật
Kế Toán
Bộ phận
bán hàng
SX đồ
gỗ&xây
dựng
Vận
chuyển
Hình04 : Mô hình tổ chức quản lý của doanh nghiệp
1.4.2 chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản trị
a. Giám đốc:
Giám đốc là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, đưa ra các chính
sách, chiến lược, tạo dựng mối quan hệ với các đối tác và là người chịu trách
nhiệm về mặt pháp lý.
b. Kế toán:
Tham mưu cho giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động tài chính - kế toán
của công ty.
- Tổ chức và chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế.
Chủ động phối hợp với các phòng ban, đơn vị đối chiếu công nợ, thu hồi công
nợ tồn tại công trình, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích
khả năng thu hồi vốn để có biện pháp xử lý.
SV Đặng Hồng Diệp
16
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
- Cân đối, kiểm tra cụ thể các chứng từ hợp pháp để trả lương, trả thưởng, trả
cổ tức với cổ đông và chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ.
- Thanh toán đối chiếu với các đơn vị 6 tháng một lần, quyết toán hết năm tài
chính và sau khi công trình bàn giao hết bảo hành.
- Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước công ty, trước cổ đông về các số
liệu chứng từ sổ sách theo chức năng nhiệm vụ được phân công. Định kỳ
hoặc đột xuất kiểm tra tài chính các đơn vị.
c. Phòng kỹ thuật
Có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, chất
lượng các công trình,chủ động đề ra các phương án kỹ thuật sản xuất kinh
doanh, theo dõi đôn đốc và diều chỉnh tiến độ làm sản xuất, chuẩn bị hồ sơ
tham dự đấu thầu, ký kết hợp đồng và thanh toán khối lượng công trình.
d. Bộ phận bán hàng:
Triển khai các hoạt động tìm kiếm thị trường. Triển khai các hoạt động
kinh doanh liên quan đến các cửa hàng bán lẻ. Trực tiếp quản lý, chịu trách
nhiệm thực hiện và kiểm soát các điều khoản liên quan của Hợp đồng bán
hàng. Triển khai các hoạt động Marketing được yêu cầu từ Hãng sản xuất
dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Chịu trách nhiệm tiêu thụ hàng hóa, trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng. Các công việc khác đươc Giám đốc phân công. Báo
cáo trực tiếp giám đốc.
e. Bộ phận Sản xuất đồ gỗ và Bộ phận xây dựng:
+ Bộ phận sản xuất đồ gỗ chịu trách nhiệm tìm nguyên liêu và thiết kế
tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng,
+ Bộ phận xây dựng thì có các đội xây dựng thực hiện thi công công
trình và Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, bảo hành công trình theo
quy định. Đơn vị sản xuất tổ chức thi công đúng hồ sơ thiết kế, đúng định mức
kỹ thuật, đúng tiến độ, an toàn hiệu quả.
SV Đặng Hồng Diệp
17
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
f. Vận chuyển: giao hàng ,vận chuyển hàng đến các cửa hàng, các doanh
nghiệp, các cá nhân, các tổ chức đảm bảo đúng thời gian quy định tạo uy tín
cho doanh nghiệp.
SV Đặng Hồng Diệp
18
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích các hoạt động marketing
2.1.1.Khái quát chung về marketing và vai trò của
marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
2.1.1.1 Khái quát chung về marketing
Lý luận về marketing được xuất hiện trước hết ở mỹ, vào những năm
đầu thế kỷ XX. Những bài giảng đầu tiên về môn học marketing được thực
hiện tại các trường đại học Michigan, Caliphonia, sau đó lan sang các trường
đại học khác ở mỹ và dần trở thành phổ biến ở hầu hết các nước có nền kinh
tế thị trường. Lý thuyết Marketing lúc đầu chỉ gắn với những vấn đề về tiêu
thụ nhưng càng ngày nó càng trở nên hoàn chỉnh và lý thuyết đó bao quát cả
những vấn đề có trước khi tiêu thụ như: nghiên cứu thị trường, khách hàng,
thiết kế và sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng, định giá và
tổ chức tiêu thụ.
Có rất nhiều các khái niệm về marketing nhưng theo giáo trình quản trị
marketing của Philip Kotler thì ông định nghĩa “ Marketing là một quá trình
quản lý mang tính xã hội, qua đó những cá nhân hay tập thể thỏa mãn được
những nhu cầu và ước muốn của mình thông qua việc tạo ra, chào bán, trao
đổi những sản phẩm có giá trị với người khác.
2.1.1.2 Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại
không gắn hoạt động kinh doanh của mình với thị trường vì chỉ có như vậy
doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
SV Đặng Hồng Diệp
19
Lớp: K4 Quản Trị Marketing
Báo cáo thực tập
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Một doanh nghiệp tồn tại thì dứt khoát phải có các hoạt động chức
năng như: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực. Nhưng trong nền kinh tế thi
trường, chức năng quản lý sản xuất, quản lý tài chính, không đủ để đảm bảo
cho doanh nghiệp tồn tại càng không đủ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển
và thành công nếu thiếu đi chức năng gắn kết mọi hoạt động của doanh
nghiệp với thị trường. Chức năng này thuộc một lĩnh vực quản lý khác – quản
lý Marketing.
Marketing đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng theo thị
trường, biết lấy thị trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ
dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
Marketing giúp cho hàng hóa của doanh nghiệp gần gũi hơn với người
tiêu dùng, làm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngày nay, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với nhau bằng sản
phẩm, bằng giá cả, bằng kênh phân phối hay bằng các chương trình xuc tiến
hỗn hợp mà còn bằng sự am hiểu về khách hàng và Marketing sẽ giúp các
doanh nghiệp hiểu biết về khách hàng của mình tốt nhất.
2.1.2 Thị trương tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm thị trường
Khái niệm thị trường (market) được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau tuỳ theo cánh tiếp cận. Theo các nhà kinh tế thì “ thị trường là một sự
xắp xếp qua đó người mua và người bán một loại sản phẩm tương tác với
nhau để quyết định giá cả và số lượng ”. Còn theo các nhà Marketing thì “ thị
trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng một nhu cầu hay một
ước muốn cụ thể, sẵn sàng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn đó ”.
Nhà Marketing thường xem những người bán tạo thành ngành kinh
doanh và những người mua tạo thành thị trường.
SV Đặng Hồng Diệp
20
Lớp: K4 Quản Trị Marketing