Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CẦU VỒNG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY
- Công ty TNHH CẦU VỒNG được hình thành theo giấy phép kinh
doanh kinh doanh lần đầu số 052472 vào ngày 7 tháng 7 năm 1995 và được cấp
lại lần 10 số 0301441858 vào ngày 8 tháng 10 năm 2009 của sở kế hoạch và đầu
tư.
- Tổ chức bộ máy hoạt động gồm: 3 đơn vị chức năng và 1 đơn vị sản xuất
với tổng số CB.CNV lúc ban đầu la 105 người và đến nay là 131 người.
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Công Ty TNHH kinh doanh những ngành nghề cụ thể sau:
- Tư vấn đầu tư.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, san lấp mặt bằng, trang trí nội thất.
- Kinh doanh nhà.
- Môi giới thương mại.
- Đại lý ký gửi hàng hóa.
- Thiết kế tạo mẫu.
- Quảng cáo thương mại.
- Dịch vụ tổ chức triển lãm, hội nghị, hội thảo.
1.3. QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
Điều hành nguồn nhân lực, vật lực được giao để đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ của đơn vị.
Công ty tnhh chủ động xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức sản xuất
theo loại hình kinh doanh phù hợp với điều kiện làm việc và trình độ năng lực
của cán bộ.
Được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước, được sử dụng con dấu theo
tên gọi để giao dịch, được ký hợp đồng kinh tế trong xây dựng, tổ chức thực
hiện công tác tài chính kế toán thống kê theo pháp lệnh TC – KTTK hiện hành.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
1
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Xây dựng chương trình hoạt động khoa học kỹ thuật cho đơn vị.
Xây dựng, tổ chức bộ máy, các bộ phận sản xuất kinh doanh, đề bạt, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động nội bộ, tuyển dụng lao động.
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Theo giấy phép kinh doanh số 030144858 cấp ngày 8/10/2009 của sở kế
hoạch đầu tư thì công ty được chủ động xây dựng kế hoạch phương án tổ chức
sản xuất, phương thức kinh doanh phù hợp với năng lực trình độ và tổ chức bộ
máy sản xuất với 151 CB.CNV ( nam: 118, nữ: 33 ) với thu nhập bình quân là
3.000.000đ/người/tháng. Công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo lực lượng
công nhân kỹ thuật, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
các cán bộ quản lý, tạo điều kiện cho đội ngũ sản xuất tiếp cận với các thiết bị
phương tiện hiện đại nhằm phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Do đó, hầu hết CB.CNV của công ty là những người có kinh nghiệm
chuyên môn cao, bên cạnh đó đơn vị còn chú trọng đến việc đảm bảo an toàn lao
động cho người làm việc. cơ cấu của công ty tnhh hiện nay gồm có:
- Ban giám đốc
- 03 Phòng ban chức năng
- 01 Đội sản xuất
1.4.1. Ban Giám Đốc:
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty.
Phó giám đốc là những người giúp giám đốc điều hành hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về trách nhiệm được phân
công.
1.4.2. Khối Chức Năng:
Phòng kinh doanh:
Là đơn vị chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác – kế hoạch –
kinh doanh – vật tư trên cơ sở mục tiêu, phương án được lãnh đạo đề ra.
Phòng kế toán:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
2
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Là đơn vị chức năng tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác tài
chính kế toán thống kê.
Phòng tổ chức hành chính:
Là đơn vị chức năng tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác tổ chức
hành chính và quản trị.
1.4.3. Đội Sản Xuất:
Là đơn vị trực tiếp sản xuất, có nhiệm vụ thi công các công trình, xây
dựng mới và sửa chữa các công trình, tái lập mặt đường, vận chuyển vật tư,
dụng cụ.
1.5. TÀI SẢN CỦA CÔNG TY :
Trong đó:
Vốn cố định:
Vốn lưu động:
11.888.508.595 đvn
3.012.553.878 đvn
Cơ sở vật chất:
Trụ
sở
chính:
SỐ 8 ĐƯỜNG 6A PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Máy móc thiết bị:
Công ty có 1 hệ thống các dụng cụ như sau: máy cắt sắt, máy khoan hàn,
máy hàn, máy tán đinh boulon, xe đào rãnh, máy trộn bê tông, máy cắt bê tông,
máy phát điện, máy nén hơi, máy in plotter, digitiger phục vụ trong vẽ kỹ thuật
đảm bảo phục vụ yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các loại xe phục vụ thi công và quản lý, công ty hiện có những loại xe
như sau: xe mazda, xe ford và một số xe công ty thuê để phục vụ yêu cầu công
tác.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
3
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
1.6. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
2007
2008
-1,1032009
201145.117
Doanh thu
20.965
27.476
43.461
46.408
Lợi nhuận
0,453
1,097
1,153
0,00861
2010
Nhận xét về xu hướng phát triển của công ty: Từ năm 2007 đến năm 2011 kết
quả sản xuất kinh doanh ổn định và chiều hướng tăng dần. Nhưng đến năm
2010 tình hình sản xuất kinh doanh bị giảm sút do một số công trình chưa
nghiệm thu, quyết toán là năm công ty gặp khó khăn nhất. Sang năm 2011
công ty đã dần củng cố khắc phục bắt đầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả
trở lại.
1.7. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
1.7.1. Thuận Lợi
1.7.1.1. Yếu Tố Khách Quan:
Nền kinh tế đất nước đang đi lên từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, tạo điều kiện cho các dịch vụ ngày càng phát triển.
Đất nước ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao,
nhu cầu ngày càng phát triển, nhất là nhu cầu về dịch vụ, giao tiếp.
1.7.1.2. Yếu Tố Chủ Quan:
Sự quan tâm, tập trung chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ và sâu sát của ban
giám đốc công ty, kịp thời đưa ra những giải pháp giải quyết những khó khăn
vướng mắc, chủ động trong điều sản xuất tạo được niềm tin và uy tín đối với
khách hàng và các cán bộ, công nhân viên trong công ty. Thông qua chế độ
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
4
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
khoán đã tạo động lực cho các đơn vị cơ sở phát huy năng lực và trí tuệ để đẩy
mạnh tốc độ phát triển và hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Đội ngũ cán bộ chức năng và đội ngũ lãnh đạo các tổ đội sản xuất có trình
độ nghiệp vụ chuyên môn cao, nhiệt tình và có tinh thần chủ động trong công
tác được giao góp phần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu
quả hơn.
1.7.2. Khó Khăn:
1.7.2.1. Yếu Tố Khách Quan:
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì cạnh tranh là điều
không tể tránh khỏi, nhất là đối với những công ty có kinh nghiệm và quy mô
lớn hơn.
1.7.2.2. Yếu Tố Chủ Quan:
Nhà xưởng, phòng làm việc, kho bãi còn chật hẹp gây khó khăn cho công
việc, cho công tác chuẩn bị vật tư để phục vụ thi công kịp thời và cho công tác
bảo quản các loại vật tư hàng hóa, thiết bị.
Phương tiện cơ giới, dụng cụ thi công trang bị còn thiếu cho các tổ đội sản
xuất.
Các công trình mà công ty thi công hầu hết chưa đấy đủ thủ tục xây dựng
cơ bản, thiếu giấy phép cần thiết gây gián đoạn thi công, làm chậm thời gian
quyết toán.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
5
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
2.1.1. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính được sử dụng chủ yếu là phương
pháp so sánh:
So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, để
thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện
pháp kịp thời.
So sánh kỳ này với mức trung bình của Ngành nghĩa là so sánh với những
doanh nghiệp cùng loại để thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở tốt
hơn hay xấu hơn, đươc hay chưa được.
Những chỉ tiêu trung bình của Ngành là những tiêu chuẩn được đánh giá
là khá tốt cho những doanh nghiệp cùng loại. Nghĩa là một Doanh nghiệp có các
tỷ số tài chính phù hợp với mức trung bình của Ngành là những Doanh nghiệp
đang sử dụng các chính sách tài chính thông thường và phổ thông cho thấy tình
hình tài chính được đánh giá tốt.
Trong điều kiện nước ta, khi các tỷ số tài chính trung bình của Ngành
chưa được thông kê thì phân tích tài chính các nhà phân tích có thể đưa ra những
tỷ số tài chính mẫu mà được đánh giá là tốt để so sánh. Hoặc chọn một doanh
nghiệp cung loại được đánh giá là hoạt động kinh doanh có hiệu quả và tình
hình tài chính lành mạnh, để từ đó chọn các tỵ số tài chính của doanh nghiệp này
là thước đo là tiêu chuẩn để đánh giá so sánh. Tuy nhiên trong những chừng
mực nhất định các tỷ số tài chính riêng rẽ cũng cho thấy một mức độ nào đó khi
đánh giá tài chính.
2.1.2. Điều Kiện So Sánh Được:
Điều kiện có thể so sánh được giũa các chỉ tiêu kinh tế được quan tâm cả
về không gian lẫn thời gian. Những chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng
thời gian cần chú ý đến các điều kiện.
Phản ánh cung một nội dung kinh tế.
Có cùng phương pháp tính toán.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
6
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Cùng đơn vị tính toán.
Ngoài ra các chỉ tiêu đó cần được quy đổi về cùng quy mô hoạt động với
các điều kiện kinh doanh tương tự.
2.1.3. Mục Tiêu So Sánh:
Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những mục tiêu so sánh, quá trình
phân tích so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới các hình thức sau:
Số tuyệt đối là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích được thể hiện bằng
phép trừ giữa các mức độ chỉ tiêu đang xét ở các kỳ khác nhau.
Phân tích bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về quy mô hoặc khối
lượng của chỉ tiêu phân tích.
Số tương đối là kết quả giữa các kỳ phân tích được thể hiện bằng phép
chia ở các mức độ của chỉ tiêu đang xét các kỳ khác nhau. So sánh bằng số
tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ,kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc
biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các kỳ khác nhau.
Số bình quân là số biểu hiện cho chỉ tiêu trung bình của từng ngành nghề
và mỗi khu vực ngành nghề có một chỉ tiêu trung bình riêng và được tính trên cơ
sở tập hợp kết quả các chỉ tiêu hoạt động của các doanh nghiệp có cùng một
ngành nghề kinh doanh.
2.2. NGUỒN TÀI LIỆU PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
Cơ sở phân tích tài chính là hệ thống các báo cáo tài chính gồm Bảng cân
đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng lưu chuyển tiền tệ. Ta chỉ
xem xét qua Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu
chính để phân tích tình hình tài chính của công ty.
2.2.1. Bảng Cân Đối Kế Toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính được lập vào thời điểm nhất định
theo 2 phân loại tài sản và nguồn hình thành tài sản đồng thời phải cân đối nhau.
Do đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu,
quan hệ tài chính trong quá trình hoạt động của con doanh nghiệp và nguồn tài
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
7
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
trợ cho tài sản đó tại một thời điểm cụ thể. Bảng cân đối kế toán được chia thành
2 phần:
2.2.1.1. Phần Bên Trái – Tài Sản:
Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh ở phần
tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công dụng của từng loại tài sản
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về mặt kinh tế: số liệu bên phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các
loại tài sản, tài sản doanh nghiệp hiện có đến thời điểm báo cáo đang tồn tại
dưới hình thức vật chất, cụ thể là:
+ Tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu và tồn kho.
+ Tài sản cố định bao gồm: tài sản cố định hữu hình, vô hình, tài sản cố
định thuê dài hạn, đầu tư dài hạn, chi phí sản xuất dở dang, ký cược dài hạn.
Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần tài sản có thể đánh giá một cách tổng quát quy
mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng tài sản.
- Về mặt pháp lý: số liệu bên phần tài sản thể hiện số tài sản đang thuộc về
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Phần Bên Phải - Nguồn Vốn:
Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập
báo cáo. Các chỉ tiêu phản ánh bên phần nguồn vốn được sắp xếp theo tính chất
sở hữu và thời hạn của các loại nguồn vốn.
- Về mặt kinh tế: Số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu nguồn vốn
được tài trợ và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn có thể đánh giá khái quát khả năng,
mức tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn tài trợ của các nguồn vốn.
- Về mặt pháp lý: Sồ liệu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư, đối với ngân
hàng và các bên cho vay vốn, góp vốn về số vốn cho vay,vốn liên doanh liên
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
8
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
kết góp cổ phần , đối với khách hàng và các đối tượng khác về các khoản phải
trả.
2.2.2. Bảng Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh:
Trong Bảng Cân Đối kế toán chỉ rõ tính chất hợp lý cơ bản của doanh
nghiệp bằng cách phản ánh tình hình tài chính tại thời điểm nhất định, thì bảng
Kết Qủa Hoạt Động Kinh Doanh được các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn bởi vì
nó cho thấy các số liệu về những hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định. Nó có thể được sử dụng như một bảng hướng dẫn để tính xem doanh
nghiệp sẽ tạo ra trong tương lai.
Bảng Báo Cáo Kết Qủa Hoạt Động Kinh Doanh đối chiếu những khoản
tiêu thụ được khi bán hàng hóa và dịch vụ cũng như những khoản thu khác với
tất cả các chi phí phát sinh để vận hành doanh nghiệp. Kết quả thu được là một
khoản thu lời hay lỗ trong kỳ.
Những chi phí phát sinh thường bao gồm các chi phí trực tiếp như: chi phí
nguyên vật liệu, chi phí lao động trực tiếp và định phí bán hàng, trong đó bao
gồm nhiều chi phí khác như: lương quản lý, chi phí thuê mượn, chi phí khấu
hao, trả lãi cho các khoản tiền vay, thuế.
Vậy Bảng Báo Cáo Kết Qủa Kinh Doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm tàng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH
2.3.1. Phân Tích Tình Hình Tài Chính Doanh Nghiệp Thông Qua Bảng Cân Đối
Kế Toán:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan
hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp dự đoán được tình
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
9
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
hình kinh doanh là gia tăng hay suy giảm. Trên cơ sở đó có nhũng biện pháp
hữu hiệu để quản lý.
Đánh giá tình hình tài chính căn cứ vào số liệu phản ánh trên bảng Cân
Đối Kế Toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn đầu kỳ và cuối kỳ để
thấy được quy mô nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả
năng huy động từ các nguồn vốn khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa
vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân tích các mối quan hệ
giữa các khoản mục trong Bảng Cân Đối Kế Toán.
Phương pháp cơ bản xác định Bảng Cân Đối Kế Toán:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NỢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2011
TÀI SẢN
Mã
số
A. TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ 100
NGẮN HẠN
I. Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
Số dư đầu năm
102,721,797,012 115,051,348,044
110
111
2. Tiền gửi ngân hàng
112
3. Tiền đang lưu chuyển
113
II. các khoản đầu tư tài 120
Số dư cuối năm
4,676,894,424 3,493,237,593
527,719,802
520,620,760
4,104,174,622 2,972,616,833
0
0
chính ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán 121
ngắn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu 129
tư ngắn hạn
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
10
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
III. Các khoản phải thu
130
1. Phải thu khách hàng
131
2. Trả trước cho người 132
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
25,278,157,217
4,722,565,889
10,314,572,054
38,127,679,597
22,816,868,000
5,246,025,910
10,241,019,274
9,844,785,687
72,182,285,423
72,925,694,880
5,549,073,334
18,120,563
66,577,122,135
3,559,885,643
26,746,686
69,318,766,795
37,969,391
20,295,756
584,459,948
584,459,948
504,735,970
504,735,970
0
0
bán
3. VAT khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
134
- Vốn kinh doanh trong 135
các đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
5. Các khoản phải thu
136
138
6. Dự phòng các khoản 139
phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
140
1. Hàng mua đang đi trên 141
đường
2. Nguyên vật liệu tồn kho 142
3. Công cụ dụng cụ
143
4. Chi phí sản xuất dở 144
dang
5. Thành phẩm tồn kho
145
6. Hàng hóa tồn kho
146
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá 149
hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
150
151
152
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các tài sản thế chấp ký 155
quỹ cược NH
VI. Chi sự nghiệp
1.Chi
sự
nghiệp
160
năm 161
trước
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
11
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
2. Chi sự nghiệp năm sau
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
162
B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ 200
634,857,000
298,673,000
DÀI HẠN
I. Tài sản cố định
210
0
0
1. Tài sản cố định hữu hình
211
- Giá trị hao mòn lũy kế212
213
0
0
tư dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản 230
0
0
dở dang
IV. Các khoản ký quỹ ký 240
643,857,000
cược dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
298,673,000
103,365,654,012 115,350,021,040
- Nguyên giá
2. Tài sản cố định thuê tài 214
chính
- Nguyên giá
215
- Giá trị hao mòn lũy kể
216
3. Tài sản cố định vô hình
217
- Nguyên giá
218
- Giá trị hao mòn lũy kế
219
II. Các loại đầu tư tài chính 220
dài hạn
1. Đầu tư CK dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài 228
hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu 229
(A + B)
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ Ngắn Hạn
Mã Số
Dư nợ đầu năm
300
310
103,114,431,481 115,269,607,429
103,114,431,481 115,269,607,429
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
Dư nợ cuối năm
12
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
1. Vay ngắn hạn
311
2. Nợ dài hạn đến hạn 312
trả
3. Phải trả cho người 313
9,384,783,036
5,103,131,198
bán
4. Người mua trả tiền 314
62,373,553,480
64,226,488,441
phải nộp nhà nước
6. Phải trả CNV
316
7. Phải trả cho các đơn 317
34,632,189
30,482,806,483
2,068,459,295
43,643,942,515
vị nội bộ
8. Các khoản phải trả 318
838,656,293
227,585,980
0
0
0
0
251,222,531
251,222,531
80,413,611
80,413,611
36,143,250
36,143,250
trước
5. Thuế và các khoản 315
phải nộp khác
II. Nợ Dài Hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. Nợ Khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử
320
321
322
330
331
332
lý
3. Nhận ký quỹ ký 333
cược dài hạn
B. NGUỒN VỐN CSH 400
I. Nguồn Vốn – Quỹ
410
1. Nguồn vốn ngân 411
sách
- Ngân sách
- Tự bổ sung
+ Của công ty
+ Của đơn vị
411A
411B
411B1
411B2
- Liên doanh
411C
2. Chênh lệch đánh giá 412
lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ phát triển kinh 414
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
13
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
doanh
5. Quỹ dự phòng TC
415
6. Quỹ dự phòng về trợ 416
cấp mất việc
7. Lãi chưa phân phối 417
8. Quỹ khen thưởng 418
215,079,281
44,270,361
phúc lợi
9. Nguồn vốn đầu tư 419
xây dựng cơ bản
II. Nguồn Kinh Phí
420
1. Quỹ quản lý của cấp 421
trên
2. Nguồn kinh phí sự 422
nghiệp
- Nguồn kinh phí sự 423
nghiệp năm trước
- Nguồn kinh phí sự 424
nghiệp năm nay
3. Nguồn kinh phí đã 425
hình thành TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN
103,365,654,012 115,350,021,040
VỐN (A + B)
2.3.2. Phân Tích Tình Hình Tài Chính Doanh Nghiệp Thông Qua
Bảng Báo Cáo Kết Qủa Kinh Doanh:
Báo cáo này phản ánh tình hình lãi, lỗ của một công ty trong một thời kỳ
nhất định. Ta có:
DOANH THU – CHI PHÍ = LÃI ( LỖ )
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
14
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Mã
CHỈ TIÊU
Kỳ trước
số
(31/12/2010)
Doanh thu cước phải chia
00
Doanh thu chia cho các đơn 00A
vị
Tổng
doanh
thu
thực 01
Kỳ này
(31/12/2011)
45,117,611,578
46,408,007,294
thuế XNK phải nộp
1. Doanh thu thuần(01C- 10
45,117,611,578
46,408,007,294
03)
-1,303,646,9658,614,0872.
11
46,421,258,543
46,399,393,207
Giá vốn hàng bán
4. Chi phí bán hàng20
21
39,920,917
100,875,632
hiện(01=00-00A)
Doanh thu phải trả
01A
Doanh thu được điều tiết
01B
Phần doanh thu được 01C
hưởng(01-01A+01B)
Doanh
thu
xuất 02
khẩu(trong tổng doanh thu
thực hiện)
Các Khoản Giảm Trừ
- Chiết khấu
- Giảm giá
- Giá trị hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt,
03
04
05
06
07
3. Lợi nhuận gộp(10-11)
5. Chi phí quản lý doanh 22
nghiệp
6. Lợi nhuận từ hoạt động 30
kinh doanh(20-21-22)
- Thu nhập hoạt động tài 31
chính
- Chi phí hoạt động tài 33
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
15
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
chính
7. Lợi nhuận từ hoạt động 40
tài chính
- Các khoản thu nhập bất 41
168,562,432
146,307,124
thường
- Chi phí bất thường
43
8. Lợi nhuận từ hoạt động 50
108,281,603
60,280,829
79,669,769
66,637,355
bất thường(41-43)
9. Tổng lợi nhuận trước 60
thuế(30+40+50)
10. Thuế thu nhập DN 70
phải nộp
- Trực tiếp nộp ngân sách
11. Lợi nhuận sau thuế
- Kỳ trước
- Kỳ này
70A
80
80A
80B
2.3.3. Phân Tích Các Tỷ Số Tài Chính:
2.3.3.1. Các Tỷ Số Về Thanh toán:
Để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu người ta
cần phải xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông thường các nhà
phân tích tài chính nghiên cứu các tỷ số tài chính tài chính nhất định của các báo
cáo tài chính để định hướng. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các
nhà đầu tư là liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ khi chúng
đến hạn hay không.
Tỷ lệ thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản lưu động và các
khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này cho thấy khả năng có thể thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường. Nguyên tắc cơ bản cho rằng tỷ lệ này là 2:1 thí
doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính
bình thường. Tuy nhiên, tỷ lệ này thuộc vào các loại hình kinh doanh và chu kỳ
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
16
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
hoạt động của từng doanh nghiệp. Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ trở
thành nguyên nhân lo âu, bởi vì các vấn đề rắc rối về tiền chắc chắn sẽ xuất
hiện. Một tỷ lệ thanh toán quá cao có thể nói rằng đơn vị không quản lý được tài
sản lưu động của mình.
Tài sản lưu động
Tỷ lệ thanh toán hiện hành = ───────────
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán nhanh:
Thể hiện mối quan hệ so sánh giũa tiền và tiền tương đương so với các
khoản nợ ngắn hạn.
Tiền và tiền tương đương
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
───────────────────
Nợ ngắn hạn
Tiền tương đương là những tài sản quay vòng có thể chuyển đổi bằng tiền mặt.
Tiền tương đương được tính: Loại A, Mục I + Mục II + Mục III: Tài sản.
Tỷ lệ thanh toán nhanh là tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán
các khoản ngắn hạn so với tỷ lệ thanh toán hiện hành. Nguyên tắc cơ bản đưa ra
tỷ lệ thanh toán nhanh là 1: 1.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt:
Tỷ lệ này so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và doanh nợ ngắn hạn.
Tiền mặt ( Loại A, Mục I:tài sản )
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt =
───────────────────
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt là tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng
thanh toán nhanh, nó đòi hỏi cần có sẵn tiền để thanh toán. Nguyên tắc cơ bản
của tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt được đưa ra là 0.5 : 1.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
17
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Tỷ Lệ Tài Trợ:
Thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng tổng
nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng và cho thấy khả năng tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tự tài trợ = ────────────────
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này càng cao nói lên mức độ tự chủ về tài chính càng cao, ít bị ràng
buộc bởi chủ nợ vì hầu hết mọi tài sản của đơn vị được đầu tư bằng nguồn vốn
chủ sở hữu.
2.3.3.2. Các Tỷ Số Về Công Nợ:
Phân tích tình hình thanh toán:
Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù
đắp cho tài sản dự trữ thiếu, đơn vị đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn
vốn bù đắp cho tài sản dư thừa, đơn vị bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi
chiếm dụng lớn hơn nguồn vốn bị chiếm dụng thì đơn vị có thêm một phần
nguồn vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại, đơn vị sẽ bị giảm
bớt một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổng số nợ phải thu
Tỷ lệ các khoản phải thu =
─────────────── . 100
So với các khoản phải trả
Tổng số nợ phải trả
Vòng luân chuyển các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp
được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư bình
quân của các khoản phải thu.
Doanh thu
Vòng luân chuyển các khoản phải thu = ────────────────
Số dư bình quân các khoản thu
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
18
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Doanh thu ở đây là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Số
dư bình quân các khoản phải thu thường được tính bằng số dư đầu kỳ cộng cuối
kỳ rồi chia đôi. Trường hợp không có số liệu so sánh có thể sử dụng số cuối kỳ
thay cho số dư bình quân.
Kỳ Thu Tiền Bình Quân:
Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản thu, nghĩa là để
thu được các khoản phải thu cần mất khoảng thời gian bao lâu. Thời gian của
một năm quy ước 360 ngày.
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ thu tiền bình quân = ──────────────────────
Vòng luân chuyển các khoản thu
2.3.3.3. Các tỷ số về tình hình luân chuyển vốn:
Tình hình hoạt động của doanh nghiệp có chiều hướng tốt hay không thể
hiện qua tốc độ luân chuyển của tài sản, tiền vốn trong quá trình hoạt động. Một
doanh nghiệp có tốc độ luân chuyển vốn cao thể hiện tình hình sử dụng vốn có
hiệu quả và ngược lại. Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá tình hình luân chuyển vốn
nhưng các chỉ tiêu cơ bản sau đây thường được các nhà phân tích sử dụng.
Vòng luân chuyển của nguyên vật liệu:
Tốc độ vòng quay của NVL cho thấy công ty hoạt động đang có hiệu quả
trong chừng mực liên quan đến NVL dự trữ nhằm: giảm được lượng vốn đầu tư
cho NVL dự trữ, rút ngắn được chu kỳ hoạt động liên quan đến việc đưa NVL
vào sản xuất, giảm nguy cơ để NVL dự trữ ứ đọng.
Giá trị NVL xuất dùng
Vòng luân chuyển NVL = ──────────────────
Giá trị NVL dự trữ bình quân
Số ngày của kỳ phân tích
Số ngày của một vòng luân chuyển = ─────────────────
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
19
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Số vòng luân chuyển NVL
Một năm quy ước 360 ngày.
Vòng quay cố định:
Nhằm để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, được tính bằng quan hệ
so sánh giữa doanh thu thuần và vốn cố định bình quân trong kỳ.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định = ────────────────
Vốn cố định bình quân
Vòng quay toàn bộ tài sản:
Nhằm để phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của
đơn vị, được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và tổng số tài sản.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ tài sản = ─────────────────
Tổng số tài sản bình quân
2.3.3.4. Các Tỷ Số Về Khả Năng Sinh Lời:
Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất danh lợi. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của doanh
nghiệp. Ngoài ra còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc
sử dụng các yếu tố đầu vào.
Trước khi đầu tư vào doanh nghiệp các nhà đầu tư thường quan tâm đến
các tỷ số về doanh lợi và chỉ tiêu này thay đởi thế nào qua quá trình hoạt động
kinh doanh bởi vì mức lợi tức sau thuế thu được có ý nghĩa quan trọng đối với
các nhà đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản
ánh hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Lợi tức sau thuế
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
20
- Xem thêm -