ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ – LUẬT
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
Môn học: Kinh Tế Học Ứng Dụng Trong Quản Trị Kinh Doanh
Đề tài:
NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC ĐỊNH GIA
CỦA MÔ HÌNH GROUPON
GVHD:
TS Nguyễn Hồng Nga
HVTH:
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012
Muc luc
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI......................................................................................................................................................1
PHẦN A – CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................................................................4
1.
2.
3.
Phân biệt gia.........................................................................................................................................................4
1.1.
Phân biệt gia cấp 1........................................................................................................................................4
1.2.
Phân biệt gia cấp 2........................................................................................................................................5
1.3.
Phân biệt gia cấp 3........................................................................................................................................6
1.4.
Gia theo thời điểm và định gia lúc cao điểm................................................................................................7
1.5.
Gia cả 2 phần................................................................................................................................................9
1.6.
Gia gộp.......................................................................................................................................................11
Groupon - hình thức của thương mại điện tử......................................................................................................12
2.1.
Giới thiệu về thương mai điện tử................................................................................................................12
2.2.
Mô hình groupon........................................................................................................................................14
Bản chất phân biệt gia của Mô hình groupon.....................................................................................................18
PHẦN B – ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GROUPON TẠI VIỆT NAM..............................................................................22
1.
Thực trạng mô hình kinh doanh groupon tại Việt Nam......................................................................................22
2.
Phân biệt gia trong mô hình Groupon.................................................................................................................24
3.
4.
2.1.
Phân biệt gia cấp 1......................................................................................................................................24
2.2.
Phân biệt gia cấp 2......................................................................................................................................25
2.3.
Phân biệt gia cấp ba....................................................................................................................................26
2.4.
Phân biệt gia theo thời điểm và định gia lúc cao điểm...............................................................................26
2.5.
Gia gộp.......................................................................................................................................................28
2.6.
Định gia hai phần.......................................................................................................................................29
Những thuận lợi và hạn chế của mô hình Groupon tại Việt Nam.......................................................................30
3.1.
Thuận lợi....................................................................................................................................................30
3.2.
Hạn chế......................................................................................................................................................31
Kết luận và kiến nghị.........................................................................................................................................33
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Nhóm dựa vào một số lý thuyết kinh tế vi mô phân tích mô hình kinh doanh của groupon tại
Việt Nam và tính hấp dẫn của nó khi phân tích groupon như một công cụ phân biệt gia theo
hai hướng:
Phân tích phân biệt gia cấp 3 cho nhà cung cấp voucher cho groupon.
Phân tích 2 tầng của phân biệt gia cấp 2 cho khach hàng sử dụng dịch vụ tại groupon.
Nói chung mô hình groupon có rất nhiều tranh cãi về tình hiệu quả và phat triển lâu dài của
nó tại thị trường nước ngoài, và ở Việt Nam, cac groupon cũng đang gặp phải vần đề tương
tự và một số vấn đề khac khiên gia tăng sự hoài nghi về sự phat triển lâu dài của mô hình
groupon
Tuy nhiên, groupon Việt Nam vẫn đang tồn tại, và tương lai là không thể đoan trước, việc
phân tích chỉ chỉ ra những yếu diểm của mô hình groupon, xét cả về khía cạnh phân biệt gia,
biết đâu trong tương lai groupon ở Việt Nam nói riêng groupon nói chung vẫn phat triển
bằng cac hướng đi chiến lược tốt hơn dựa trên những khắc phục điểm yếu của nó
Do vậy, nhóm tin rằng tính hấp dẫn ở đề tài là sự phân biệt gia của một mô hình kinh doanh
mới groupon đang trong giai đoạn phat triển, sự tranh cãi về vấn đề tồn tại và phat triển của
nó sẽ kích thích người nghiên cứu và mở rộng kiến thức., tất nhiên có thể gây ra nhiều tranh
cãi và câu hỏi nhóm không thể trả lời. Nhưng vấn đề là kinh tế học là sự chứng minh chỉ sai
khi anh chỉ ra tôi sai mà thôi, nên có nhiều tranh luận là bình thường. Và tranh luận là một
trong yếu tố chỉ ra sự quan tâm và tính thành công của đề tài, theo quan điểm của nhóm.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu tập trung vào cac mô hình groupon tại Việt Nam như Hotdeal, nhommua,
cungmua, muachung…
Phương pháp nghiên cứu
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 1
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
Dựa vào cơ sở lý thuyết:
1. Lý thuyết kinh tế vi mô về phân biệt gia
2. Mô hình phân tích groupon của Undressing Groupon - An Analysis of the Groupon
BusinessModel, Ahmadali Arabshahi, December 16/2010
Nhóm đưa ra cac nhiệm vụ cần nghiên cứu:
Thứ nhất, cần hiểu mô hình groupon- nhóm mua
Thứ hai, cac cach mà groupon thực hiện hình thức phân biệt gia, và ứng dụng phân
tích chiến lược định gia của groupon tại Việt Nam
Về vấn đề Thứ nhất, cần hiểu mô hình groupon- nhóm mua
Khi cac trang mua hàng theo nhóm này ra đời, người được hưởng lợi trực tiếp sẽ là người
tiêu dùng khi có cơ hội mua hàng với mức giảm gia lớn. Nhà cung cấp có cơ hội quảng cao,
thu được lượng lớn khach hàng mới với chi phí thấp hoặc có cơ hội giải phóng hàng tồn
kho, hàng trong mùa thấp điểm trong thời gian ngắn. Còn cac trang groupon, với vai trò
kênh trung gian, cũng sẽ thu được kinh phí từ việc thỏa thuận với đối tac là cac doanh
nghiệp.
Về vấn đề Thứ hai, các cách mà groupon phân biệt giá, và ứng dụng phân tích chiến
lược phân biệt giá của groupon tại Việt Nam
Nhóm hoàn toàn đồng ý với quan điểm của tac giả Ahmadali Arabshahi, December 16/2010,
và dựa vào mô hình phân tích groupon này để biện luận về cach thức phân biệt gia của mô
hình groupon có thể dung để biện luận cho groupon tại Việt Nam
Ngoài ra nhóm tham khảo To Groupon or Not to Groupon: The Profitability of Deep
Discounts
Benjamin Edelman-Sonia Jaffe - Scott Duke Kominers, Harvard Bussiness
School, 2010, tac giả cũng phân tích mô hình groupon và biện luận mối liên kết giữa phân
biệt gia và quảng cao, và bàn đến sự phat triển của hình thức groupon trong tương lai nên
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 2
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
dựa vào voucher advertising hơn là voucher price discrimination, dựa vào những luận điểm
của tac giả, nhóm đưa ra cac đề xuất khắc phục yếu điểm của mô hình groupon tại Việt Nam
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 3
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
PHẦN A – CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Phân biệt giá
1.1.
Phân biệt giá cấp 1
Theo cach định gia này, một hãng sẽ đưa ra cac mức gia khac nhau cho từng đối tượng
khach hàng, và gia mà doanh nghiệp đưa ra có thể là mức gia tối đa mà đòi người khach
hàng phải trả cho mỗi đơn vị mua.Chúng ta gọi gia tối đa ấy là gia dành trước cho mỗi
khach hàng. Thủ đoạn đòi mỗi khach hàng phải trả cai gia dành trước của người đó được gọi
là gia cả phân biệt cấp 1 hoàn hảo. Vì mỗi người tiêu dùng được đòi trả gia đúng như mức
gia người đó định trả, đường thu nhập lề không còn thích hợp nữa với quyết định đầu ra của
hãng. Thật vậy, số thu nhập gia tăng thu được từ mỗi đơn vị ban thêm chỉ là cai gia được
được trả cho đơn vị ấy và do đó được biểu thị bởi đường cầu. Tuy nhiên, gia cả phân biệt
không tac động đến cơ cấu chi phí của hãng và chi phí về từng đơn vị có thêm vẫn được
biểu thị bởi đường chi phí lề của hãng. Vì vậy, lợi nhuận từ việc sản xuất và ban mỗi đơn vị
sản phẩm gia tăng bây giờ là số chênh lệch giữa nhu cầu và chi phí lề. Đôi khi cac hãng có
thể phân biệt đối xử một cach không hoàn hảo bằng cach đòi một vài gia cả khac nhau trên
cơ sở ước tính cac gia cả dành trước của khach hàng của họ. Điều này thường xuyên xảy ra
khi cac nhà chuyên nghiệp như cac bac sĩ, luật gia, kế toan hay kiến trúc sư chẳng hạn, rất
hiểu biết khach hàng của mình . Trong trường hợp này có thể đanh gia ý muốn trả gia của
khach hàng và ấn định gia cả thích hợp. Ví dụ một bac sĩ có thể đưa ra gia đã được giảm bớt
cho khach hàng có thu nhập thấp, và đưa ra gia cao cho người có thu nhập cao hơn.
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 4
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
1.2.
Phân biệt giá cấp 2
Trên một số thị trường, mỗi khach hàng mua nhiều đơn vị của một sản phẩm trong một thời
gian nhất định sẽ có gia khac với người mua số lượng sản phẩm ít hơn.Nghĩa là cac hãng sẽ
đưa ra những gia cả khac nhau cho những số lượng hay “khối” khac nhau của cùng một sản
phẩm ban ra.
Ví dụ về gia cả phân biệt gia cấp 2 là khối gia cả do cac công ty điện lực ấn định. Nếu có
những nền kinh tế quy mô đang kể do đó cac chi phí trung bình và chi phí lề giảm dần, cơ
quan nhà nước kiểm soat cac mức gia của công ty có thể khuyến khích doanh nghiệp định
gia theo khối. Do đó việc mở rộng đầu ra và thực hiện nền kinh tế quy mô lớn hơn, phúc lợi
của người tiêu dùng gia tăng, mặc dù công ty được phép có lợi nhuận lớn hơn. Nguyên nhân
là toàn bộ cac gia giảm xuống trong khi cac số tiết kiệm được từ cac chi phí cho từng đơn vị
thấp hơn vẫn cho phép công ty điện lực thu được một lợi nhuận phải chăng.
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 5
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
1.3.
Phân biệt giá cấp 3
Hình thức phân biệt gia cả này chia người tiêu dùng thành 2 hay nhiều nhóm, mỗi nhóm có
một đường cầu khac nhau.Đây là hình thức phổ biến nhất của gia cả phân biệt và có rất
nhiều ví dụ như cac hãng may bay sẽ đưa ra cac loại gia khac nhau gia loại đặc biệt, gia phổ
thông và gia rẽ, cac loại rượu đã được tặng thưởng so với loại không được tặng thưởng, cac
mức gia khac nhau cho sinh viên, công nhân, người lớn tuổi....Trong mỗi trường hợp trên,
cac hãng sẽ có một số tiêu chí phân chia riêng tùy vào sản phẩm của mình, tức nhiên sẽ có
một số quy định riêng để dễ nhận biết từng dạng đối tượng .
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 6
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
1.4.
Giá theo thời điểm và định giá lúc cao điểm
Phân biệt gia theo thời điểm: là một chiến lược định gia quan trọng, được thực hành rộng
khắp và có mối liên quan chặt chẽ với gia phân biệt gia cấp 3. Ở đây những người tiêu dùng
được tach biệt thành nhiều nhóm khac nhau, có những hàm cầu khac nhau, bằng cach đòi
những gia cả khac nhau ở những thời điểm khac nhau. Ví dụ những công ty điện tử có thể
định gia cho 1 sản phẩm mới tiên tiến về kỹ thuật với gia cao sau đó hạ gia.
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 7
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
Định gia lúc cao điểm: là hình thức phân biệt gia cả dựa theo hiệu quả, đối với một số sản
phẩm, dịch vụ nhu cầu lên cao vào thời điểm khac nhau cac hãng thường ap dụng cach định
gia này ví dụ banh trung thu người ta có định gia khac nhau cho từng thời điểm.
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 8
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
1.5.
Giá cả 2 phần
Gia cả hai phần có lien quan với ía cả phân biệt và là một phương tiện khac để khai thac
thặng dư của người tiêu dùng. Nó đòi hỏi người tiêu dùng phải trả trước một lệ phí cố định
để có quyền mua một sản phẩm, dịch vụ. Trong trường hợp này những người tiêu dùng phải
trả them một phần phụ phí trên mỗi đơn vị họ tiêu dùng. Ví dụ khi bạn vào khu vui chơi giải
trí, thường phải mua 1 vé để vào cổng và khi muốn chơi thêm một trò chơi nào nữa phải trả
một khoản phí. Gia cả 2 phần được thi hành trong nhiều khung cảnh, vấn đề đặt ra là cac
hãng phải định phí vào cửa so với lệ phí sử dụng như thế nào hợp lý
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 9
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
Giả sử đặt lệ phí sử dụng P bằng chi phí lề và lệ phí vào cửa T bằng thặng dư của tổng số
người tiêu dùng cho từng người tiêu dùng. Như vậy hình trên người tiêu dùng phải trả T*
(hay ít hơn một chút) để sử dụng sản phẩm và P*= MC cho từng đơn vị tiêu dùng. Với
những lệ phí được đặt ra theo cach này, cac hãng chiếm đoạt được toàn bộ thặng dư của
người tiêu dùng làm lợi nhuận của mình.
Trường hợp định gia 2 phần cho 2 khach hàng, Lệ phí sử dụng có sức tối đa hóa lợi nhuận
P* sẽ cao hơn chi phí lề, lệ phí vào cửa T* bằng thặng dư để tiêu dùng của người tiêu dùng
có nhu cầu nhỏ hơn. Số lợi nhuận là 2T* + (P*-MC)( Q1+Q2) Số lợi nhuận gấp hơn 2 lần
diện tích tam giac ABC.
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 10
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
1.6.
Giá gộp
Chính sach này cac hãng sẽ đưa ra một mức gia cho 2 sản phẩm riêng biệt.Việc gộp gia có ý
nghĩa khi những người tiêu dùng có cac nhu cầu không đồng nhất và khi cac hãng không
phân biệt gia cả.Hiệu quả của việc gộp gia tùy thuộc vào cac nhu cầu được đặt vào mối
tương quan nghịch như thế nào. Nói khac đi, việc ban gia gộp tac động tốt nhất khi người
tiêu dùng nào có một gia cả dành trước cao đối với sản vật 1 có gia cả dành thấp đối với sản
vật 2 và ngược lại.Với cac bộ phim, những rạp chiếu bóng khac nhau phục vụ những nhóm
khach quen khac nhau và do đó có thể biết rõ những nhu cầu khac nhau đối với cac bộ phim.
Gia gộp có 2 loại:
-
Giá gộp hỗn hợp
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 11
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
Phương phap này cac hãng đưa ra cac sản phẩm của mình vừa một cach riêng biệt vừa như
một gói hàng với một gia trọn gói thấp hơn nhiều so với gia riêng biệt. Ban gia gộp hỗn hợp
thường là một chiến lược lý tưởng khi cac cầu có 1 chút tương quan nghịch hay khi chi phí
lề của sản xuất là có ý nghĩa nó nhằm đem lại lợi nhuận cho cac hãng .
-
Bán ràng buộc
Việc ban ràng buộc tiến hành như sau: ví dụ một hãng ban 1 sản phẩm ban 1 may
photocopy, việc sử dụng may này phải cần giấy photo. Người tiêu dùng mua sản phẩm thứ 1
được yêu cầu mua thêm sản phẩm thứ 2 của cùng một công ty.Hai công ty này thường ap
đặt thông qua hợp đồng. Cach ban này khac với gia gộp. Sự ban ràng buộc này có rất nhiều
lợi ích trong đó có một lợi ích là bảo toàn sự tín nhiệm của người tiêu dùng đối với danh
tiếng của nhãn hàng.
2. Groupon - hình thức của thương mại điện tử
2.1.
Giới thiệu về thương mai điện tử
Hiện nay có nhiều quan điểm khac nhau về “thương mại điện tử” nhưng tựu trung lại có hai
quan điểm lớn trên thế giới xin được nêu ra dưới đây.
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện tử
của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL): Thuật ngữ Thương
mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quat cac vấn đề phat sinh từ mọi quan hệ
mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Cac quan hệ mang tính thương
mại bao gồm cac giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp
hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại,
ủy thac hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng cac công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình;
đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thac hoặc tô nhượng; liên doanh cac
hình thức khac về hợp tac công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành
khach bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể thấy rằng
phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quat hầu hết cac lĩnh vực hoạt động kinh tế,
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 12
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
việc mua ban hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực ap dụng của Thương
mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau: Thương mại điện tử
được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua cac phương tiện điện tử. Nó dựa trên
việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện
tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua ban hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện
tử, giao nhận cac nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua ban cổ phiếu
điện tử, vận đơn điện tử, đấu gia thương mại, hợp tac thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm
công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và cac dịch vụ sau ban hàng. Thương mại
điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, cac thiết
bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ
phap lý, tài chính); cac hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giao dục ) và cac
hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là cac giao dịch tài chính
và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và
cac hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm cac hoạt động thương mại được thực hiện
thông qua mạng Internet. Cac tổ chức như: Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tổ chức
Hợp tac phat triển kinh tế đưa ra cac khai niệm về thương mại điện tử theo hướng này.
Thương mại điện tử được nói đến ở đây là hình thức mua ban hàng hóa được bày tại cac
trang Web trên Internet với phương thức thanh toan bằng thẻ tín dụng. Có thể nói rằng
Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cach mạng làm thay đổi cach thức mua sắm
của con người.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cao,
ban hàng và phân phối sản phẩm được mua ban và thanh toan trên mạng Internet, nhưng
được giao nhận một cach hữu hình cả cac sản phẩm được giao nhận cũng như những thông
tin số hóa thông qua mạng Internet.
Khai niệm về Thương mại điện tử do Tổ chức hợp tac phat triển kinh tế của Liên Hợp quốc
đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là cac giao dịch thương mại dựa trên
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 13
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
truyền dữ liệu qua cac mạng truyền thông như Internet.
Theo cac khai niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp Thương mại điện tử
chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet mà
không tính đến cac phương tiện điện tử khac như điện thoại, fax, telex...
Qua nghiên cứu cac khai niệm về Thương mại điện tử như trên, hiểu theo nghĩa rộng thì
hoạt động thương mại được thực hiện thông qua cac phương tiện thông tin liên lạc đã tồn tại
hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì Thương
mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm nay nhưng đã đạt được những kết quả rất đang
quan tâm, Thương mại điện tử chỉ gồm cac hoạt động thương mại được tiến hàng trên mạng
may tính mở như Internet. Trên thực tế, chính cac hoạt động thương mại thông qua mạng
Internet đã làm phat sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
2.2.
Mô hình groupon
2.2.1. Nguồn gốc của Groupon
“Mua hàng theo nhóm” được biết tới trên thế giới qua cai tên Groupon. Cai tên này có
ý nghĩa “Group + Coupon” - tức là “Nhóm + Phiếu giảm gia”.
Khởi đầu của Groupon.com là Thepoint.com do Andrew Mason, một sinh viên trường
nhạc mê lập trình thành lập. Thepoint.com như một website cộng đồng, hoạt động dựa trên
nguyên tắc khi có một số lượng đủ lớn người quan tâm đến một điều nào đó thì sẽ xảy ra
hành động thực hiện điều đó. Ví dụ: xem phim, nghe nhạc, đi du lịch cùng nhau với chi phí
tiết kiệm.
Sau hơn 1 năm hoạt động, Thepoint.com thu hút được một lượng thành viên nhất định
nhưng doanh thu từ quảng cao không được như kỳ vọng. Hình thức mua theo nhóm truyền
thống không thật sự phat triển và gây được sự chú ý vì thiếu sự sang tạo và không có một
mô hình thật sự rõ ràng, đơn giản, dễ sử dụng và không thu hút được người sử dụng cũng
như nhà cung cấp. Trước bờ vực đóng cửa, họ đã tìm ra một giải phap: đem sự sang tạo của
mình vào sân chơi thương mại điện tử. Và Groupon.com ra đời (năm 2008). Mô hình trang
Groupon của Mỹ ra đời đơn giản, tiện lợi và đặc biệt là thành công ấn tượng đã khơi dậy
một trào lưu về mô hình mua theo nhóm trên toàn thế giới.
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 14
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
Groupon chỉ sau 7 thang thành lập đã có lãi
Thu nhập năm 2009 là 100 triệu USD
Thu nhập tiêu thụ năm 2010 là 760 triệu USD
Ngày 19/4, sau khi nhận được 135 triệu đầu tư từ DST (Digital Sky Technologies) –
nhà đầu tư từng thành công với Facebook, gia trị của Groupon đã đạt mức kỷ lục 1,35 tỷ
USD (sau 18 thang kể từ khi chuyển đổi) trong khi cac đàn anh khac như Twitter cần đến 3
năm, Facebook cần đến 2 năm mới có thể đạt được gia trị 1 tỷ USD
Thang 12/2010, Groupon đã từ chối lời mời mua lại với gia 6 tỷ USD của Google!
Thành công nhanh chóng của Groupon đã khơi dậy tinh thần “học hỏi” cũng nhanh không
kém trên toàn thế giới, hàng loạt cac trang web mô phỏng khac được thành lập như
LivingSocial, Gilt City, BuyWithMe, Tippr, Juice in the City, We Give to Get…của Mỹ,
Daily Deal của Đức, Snippa của Anh, đặc biệt là Trung Quốc với số lượng website hiện tại
đã lên đến con số hàng nghìn, nhưng đứng đầu vẫn là một số trang web lớn như
meituan.com, lashou.com, Ftuan.com, tuanbao.com,tuan.sina.com.cn… Cac website mua
theo nhóm của Việt Nam cũng mọc lên như nấm
Có thể nói, Groupon đã thổi một luồng gió mới vào lĩnh vực thương mại điện tử, nhưng
không phải doanh nghiệp nào cũng hài lòng với nó. Giao sư Jesse H.Jones từ Đại học Rice
(Mỹ) đã thực hiện một cuộc khảo sat với 150 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mỹ từng tham gia
Groupon. Kết quả: 66% doanh nghiệp đanh gia việc tham gia thu về lợi nhuận, 32% kêu lỗ.
Đến 40% doanh nghiệp cho biết sẽ không tham gia lần hai. Dịch vụ làm đẹp thu được lợi
nhuận cao nhất từ mô hình này trong khi cac nhà hàng, quan ăn thất bại thê thảm.
2.2.2. Nguyên lý hoạt động của Groupon
Mô hình này đưa ra mức giảm gia hàng hóa, dịch vụ có thể lên tới 90% trong một khoảng
thời gian nhất định, khi đạt được một số lượng người mua chung nhất định, khach hàng sẽ
được hưởng chính sach ưu đãi về gia thông qua việc giảm gia trực tiếp trên hàng hóa, dịch
vụ hoặc được mua cac phiếu sử dụng với mức gia ưu đãi.
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 15
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
2.2.3. Bản chất của Groupon
Một hình thức Thương mại điện tử
Nhiều người cho rằng Groupon là một hình thức phat triển của thương mại điện tử, cụ thể là
mô hình thứ 4 của thương mại điện tử - thế giới gọi tắt là B2T(Business To Team), B2B
(Business To Business), B2C (Business To Customer), C2C (Customer To Customer)
Một hình thức Quảng cáo, Quảng bá thương hiệu
Thật ra Groupon là mô hình kết hợp giữa thương mại điện tử và quảng cao.Thậm chí có thể
nói, nếu Groupon bao gồm 100 phần thì chỉ có 10 phần là thương mại điện tử. Mục đích
cuối cùng của việc cac trang web Groupon không đơn thuần là ban cac phiếu khuyến mãi,
mà quan trọng hơn là để quảng ba thương hiệu và thu hút khach hàng mới. Groupon quảng
ba thương hiệu cho nhà cung cấp và quảng ba thương hiệu cho chính doanh nghiệp kinh
doanh hình thức groupon.
Cac nhà cung cấp đồng ý đưa ra cac siêu khuyến mãi, siêu giảm gia tới 60%, 70%
thậm chí là trên 90%, mục đích chủ yếu là để quảng cao, vì nếu đơn thuần chỉ là giảm gia để
thu hút lượng lớn khach hàng thì tính thế nào nhà cung cấp cũng vẫn lỗ vốn. Và hơn nữa
lượng người mua càng nhiều thì càng lỗ nặng. Nhưng, nếu coi như đây là một phương thức
quảng cao, và cac chi phí thông qua giảm gia là cac chi phí dành cho quảng cao thì lại thấy
cực kỳ có lợi và cực kỳ đang. Nhà cung cấp nếu sử dụng cac phương thức quảng cao khac,
sẽ phải chi trả chi phí lớn hơn mà hiệu quả thì không được đảm bảo vì cac phương thức
quảng cao khac không đảm bảo lượng khach hàng sẽ tìm đến với nhà cung cấp sau thời gian
quảng cao. Còn nếu thông qua tổ chức mua theo nhóm thì có thể chắc ăn hơn, sẽ tạo cơ hội
để khach hàng đích thân tới trải nghiệm sản phẩm - dịch vụ của chính mình.
Nếu biết cach tận dụng cộng đồng người tiêu dùng quan tâm đến sản phẩm/dịch vụ của mình
và hình thức truyền thông của kênh trung gian, chi phí quảng cao của doanh nghiệp tham gia
sẽ trúng đích. Ví dụ như sự kiện mua 20 chiếc iPad gia 0 đồng tại Nhommua.com. Toàn bộ
thông tin về iPad được truyền tải chi tiết và chỉ sau hơn nửa thời gian quy định đã có 22.000
người đăng ký tham gia. Không những thế, họ lại tiếp tục đẩy tin cho người quen để kiếm
thêm cơ hội.
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 16
Kinh têê hoc ưng dung trong kinh doanh
Nếu số người mua không đạt được số người yêu cầu tối thiểu thì hoạt động mua theo nhóm
đó coi như hủy bỏ, không có khach hàng đến thì nhà cung cấp cũng chẳng mất gì, hơn nữa
lại còn được quảng cao miễn phí trên website của cac trang Groupon nữa! Đây cũng là một
trong những kỹ xảo mà cac nhân viên thị trường của cac trang mua theo nhóm phải nắm
được để đi đàm phan với nhà cung cấp: Cần nhấn mạnh cho họ hiểu, họ không lên trang web
để ban sản phẩm-dịch vụ, mà lên trang web để quảng cao. Từ đó họ sẽ chuyển trọng tâm chú
ý từ chi phí bỏ ra qua giảm gia sang hiệu quả quảng cao.
Tuy nhiên, hình thức mua hàng theo nhóm không dành cho mọi loại sản phẩm. Chắc chắn là
sẽ khó lòng thấy điện thoại hay laptop được ban theo hình thức này. Nếu có thì đó là lúc xả
hàng, số lượng ít. Cac sản phẩm xuất hiện theo hình thức này thường có chung cac đặc
điểm: chi phí cố định chiếm tỉ trọng cao trong gia thành, không có kênh ban lẻ chính thức,
có gia trị so sanh không hoàn hảo (chỗ ngồi khac nhau, thời điểm khac nhau, nhân viên phục
vụ khac nhau, tâm trạng khac nhau…)
Ví dụ: Bạn có một nhà hàng, bạn vẫn phải trả lương nhân viên, chi phí thuê mặt bằng mỗi
thang, dù thang đó ít hay nhiều khach. Bạn muốn gia tăng khach bằng cach giảm gia kiểu
Groupon. Vậy thì bạn có thể tạo lợi thế gia bằng việc chỉ tính tiền thức ăn, nếu thoang hơn,
bạn giảm thêm chút nữa coi như để marketing. Vậy là ta vừa có khach lại không lỗ bao
nhiêu. Nếu tính chi tiết chi phí truyền thông của kênh trung gian để ra hàng, xem ra còn có
lãi. Đây cũng là lý do vì sao mà cac hoạt động mua theo nhóm được tổ chức trên cac trang
Groupon chủ yếu hướng vào ngành dịch vụ, vì ngành này chi phí đầu vào thấp, dễ đàm phan
để nhà cung cấp đồng ý đưa ra mức giảm gia cao.
Về phía kênh trung gian, nếu không thuyết phục khach hàng doanh nghiệp nhìn nhận đây
như một hoạt động marketing và đồng ý tăng mức giảm gia đối với sản phẩm, đó là thất bại
đầu tiên. Bởi chi phí marketing sẽ phải gia tăng khiến lợi nhuận thu về rất thấp.
3. Bản chất phân biệt giá của Mô hình groupon
Mô hình groupon: Một công cụ chuyển đổi giá cả phân biệt
GVHD : TS Nguyêễn Hôồng Nga
Trang 17
- Xem thêm -