LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh đó nước ta đang thời kỳ hoà nhập
nền kinh tế thế giới, làm cho môi trường kinh doanh của công ty đầy
biến động, cạnh tranh gay gắt, công ty có thể gặp thời cơ để trở nên
lớn mạnh và cũng có thể là nguy cơ đi đến phá sản. Vì thế, việc kinh
doanh theo lối truyền thống, trông chờ vận may, kinh doanh theo cảm
tính chủ quan mà không có sự suy xét cân nhắc kỹ, không tính toán đã
lạc hậu nếu không nói là không thể duy trì sự tồn tại của công ty.
Trước tình hình đó, mỗi công ty muốn tồn tại và phát triển cần phải
có tầm nhìn xa trông rộng, phân tích dự đoán biến động của môi
trường kinh doanh, đồng thời phải tính toán đúng đắn những bước đi
chiến lược của mình. Muốn giải quyết vấn đề này thì công tác hoạch
định chiến lược là việc làm khôn ngoan và mang ý nghĩa quyết định
cho sự thành bại của công ty.
Xuất phát từ vai trò của công tác hoạch định chiến lược và quá trình
thực tập tại công ty Tư Vấn Thiết Kế B.R tôi chọn đề tài “Khảo sát
công tác hoạch định chiến lược tại công ty Tư Vấn Thiết Kế
B.R”, nhằm mở rộng sự hiểu biết và tầm nhìn về công tác hoạch định
chiến lược trên lí luận cũng như thực tiễn.
2. Phương pháp và mục đích:
Báo cáo được tiến hành trên cơ sở các phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống và phương pháp thống
kê để làm rõ công tác hoạch định chiến lược và thực trạng công tác này
trong thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu của đề tài về mặt lý thuyết nhằm khái quát,
nắm rõ cơ sỏ lí luận công tác hoạch định chiến lược và về mặt thực tiễn
vận dụng lý thuyết tìm hiểu, đánh giá việc thực hiện công tác hoạch
định chiến lược tại công ty Tư Vấn Thiết Kế B.R, từ đó đưa ra nhận xét
và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác cho công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Với cơ sở lí luận về công tác hoạch định chiến lược là kiến thức của
bộ môn Quản trị học, đề tài được tiến hành khảo sát tại công ty Tư Vấn
Thiết Kế B.R, đối tượng nghiên cứu là các những số liệu, tư liệu về chủ
trương, chính sách, kế hoạch, phương hướng kinh doanh, tình hình
hoạch định chiến lược của công ty, kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Chính vì vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung vào hoạt
động kinh doanh của công ty và các ý kiến đề xuất chỉ giới hạn ở phạm
vi công ty.
4. Bố cục
Với mục đích nghiên cứu như trên bố cục ngoài danh mục bảng
hình, mục lục, phụ lục, lời nói đầu và kết luận, nội dung của báo cáo
gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận của công tác hoạch định chiến lược
Phần 2: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược tại công ty Tư
vấn Thiết kế B.R
Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị
PHẦN 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả của công
tác hoạch định chiến lược
1.1.
Bản chất của công tác hoạch định chiến lược:
Quá trình vận hành của mỗi công ty luôn chịu sự tác động của các
thành tố nằm ngoài công ty gọi là môi trường kinh doanh. Sự tác động
của môi trường kinh doanh vào công ty có tạo thời cơ cho công ty phát
triển hơn nữa, nhưng cũng có thể là nguy cơ đưa công ty tới chỗ phá
sản.
Trước mục đích tồn tại, phát triển bền vững và tác động của môi
trường kinh doanh thì nhiệm vụ đặt ra là nhà quản trị làm sao nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty, tức là làm sao để giảm thiểu chi phí
bỏ ra và nâng cao kết quả đạt được mà vẫn giữ được uy tín, chất lượng
cho sản phẩm và dịch vụ. Để làm được điều này thì công tác hoạch
định là thành tố quyết định. Bởi hoạch định là một quá trình xác định
mục tiêu và các kế hoạch để hoàn thành mục tiêu đã ấn định một cách
tốt nhất. Dựa vào mức độ hoạch định có thể chia làm 3 hình thức là
hoạch định chiến lược, hoạch định chiến thuật và hoạch định tác
nghiệp. Trong đó, hoạch định chiến lược là quá trình thiết lập các mục
tiêu chiến lược và kế hoạch để thực hiện mục tiêu chiến lược. Hoạch
định chiến thuật là quá trình xác định mục tiêu và ấn định kế hoạch cụ
thể nhằm cụ thể hóa những mục tiêu mà hoạch định chiến lược đưa ra.
Hoạch định tác nghiệp được tiến hành chủ yếu ở quản trị viên cấp cơ
sở, nhằm xây dưng những kế hoạch hoạt động triển khai hoạch định
chiến thuật. Trong 3 hình thức hoạch định trên thì hoạch định chiến
lược là nền tảng, định hướng cho những hoạch định còn lại.
Vậy như thế nào là chiến lược? TheoAlfred Chandler (Đại học
Harvard) đưa ra thì “chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu cơ
bản dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn cách thức và phương hướng
hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thưch hiện mục tiêu
đó” [4, tr.38]. Ngoài ra còn nhiều định nghĩa khác về chiến lược, nhưng
có thể hiểu chiến lược chỉ hệ thống mục tiêu dài hạn, tổng quát và
phương hướng hoạt động và phối hợp những nỗ lực của công ty để
hoàn thành mục tiêu. Mục tiêu tổng quát có thể là 3 năm, 5 năm, 7
năm hoặc hơn nữa, nó hướng tới lợi ích lâu dài và sự đảm bảo phát
triển bền vững trong tương lai. Kế hoạch thực hiện của hoạch định
chiến lược mang tính chất xác định những bước tiến cho công ty trên
con đường đi tới mục tiêu tổng quát.
Như vậy, hoạch định chiến lược làm chức năng cơ bản của nhà quản
trị, định hướng hướng phát triển cho công ty trong tương lai dài hạn,
đưa ra phương châm cho toàn bộ hoạt động kinh daonh và quyết định
cả sự thành bại của công ty.
1.2.
Mục đích, ý nghĩa của công tác hoạch định chiến lược
1.2.1.
Mục đích
Hoạch định chiến lược giải quyết hai vấn đề cơ bản là xác định mục
tiêu chiến lược và xây dựng kế hoạch hành động. Nhiệm vụ của của hai
công việc này là phải làm sao giải quyết bài toán nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty. Từ nhiệm vụ đó, nhà quản trị tiến hành hoạch
định chiến lược nhằm dự đoán được những biến động của môi trường
kinh doanh và những phân tích, định lượng các tác động của nó tới
hoạt động sản xuất kinh doanh công ty.
Bên cạnh đó, để phát triển vững mạnh mỗi công ty cần xác định
những bước tiến mang lợi ích lâu dài, bền vững. Để xác định những
bước tiến này cần xác định những mục tiêu phát triển tầm chiến lược.
Đây là một trong những lý do mà nhà quản trị làm hoạch định chiến
lược.
Hoạch định chiến lược cũng nhằm đưa ra nhiệm vụ và phân bổ
nhiệm vụ cho từng bộ phận, chỉ tiêu cần đạt được của công ty và của
từng bộ phận trong từng giai đoạn và cả quá trình, đồng thời hoạch
định chiến lược đề ra biện pháp kiểm soát, kiểm tra việc thực hiện
chiến lược.
1.2.2.
Ý nghĩa
Từ mục đích khi làm công tác hoạch định chiến lược, công tác đem
lại ý nghĩa to lớn cho công ty. Trước hết nó tạo cơ sở và phương hướng
cho hoạt động của công ty bởi hoạt động của các bộ phận đều được
xác định theo nhiệm vụ mà hoạch định chiến lược đã đưa ra, hoạch
định chiến lược cũng bao hàm bước tiến mà công ty cần đạt được qua
từng giai đoạn.
Hoạch định chiến lược cũng mang ý nghĩa là tiền đề cho các chức
năng khác của nhà quản trị, hoạch định chiến lược đề ra mục tiêu phát
triển cho công ty, công tác tổ chức phải xem xét cho phù hợp với yêu
cầu về bộ máy tổ chức và yêu cầu tổ chức công việc mà hoạch định
chiến lược đã nêu ra. Việc ra quyết định cũng phải xét trên cơ sở phù
hợp kế hoạch và mục tiêu có từ hoạch định chiến lược. Đồng thời,
hoạch định chiến lược cũng đưa ra những tiêu chí giúp quá trình kiểm
tra, kiểm soát tiến hành thuận lợi.
Hoạch định chiến lược là phương tiện để kết nối những kinh nghiệm,
kết quả của quả khứ, cơ sở điều kiện của hiện tại với sự triển vọng ở
tương lai, là sự kết nối và thích ứng của công ty với môi trường kinh
doanh.
1.3.
Tầm quan trọng của công tác hoạch định chiến lược
Là một chức năng và công cụ cơ bản của nhà quản trị, hoạch định
chiến lược đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững công
ty. Mỗi doanh nghiệp được chia làm nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đảm
nhận nhiệm vụ riêng, có nỗ lực khác nhau, hoach định chiến lược liên
kết, sự phối hợp nhịp nhàng, có hệ thống những nỗ lực và tránh tình
trạng chồng chéo, trị trệ trong công việc và quyền hạn.
Sự vận động liên tục của môi trường kinh doanh đem lại cho công ty
những thời cơ và nguy cơ, và hoạch định chiến lược thực hiện vai trò
đảm bảo sự phát triển bền vững thông qua việc dự báo nguy cơ và cơ
hội. Đồng thời dự báo về môi trường kinh doanh cũng tạo sự thích ứng
với môi trường kinh doanh, phòng ngừa rủi ro cho công ty, dự đón
những thay đổi từ môi trường kinh doanh, tránh được những rủi ro cho
công ty.
Thông qua hoạch định chiến lược, từng bước đi của công ty, những
biến cố và xu hướng ở tương lai được vạch ra, giúp so sánh các phương
án để chọn ra các biện pháp thực hiện hiệu quả nhất, hướng dẫn cho
từng bộ phận trong công ty bước tới mục tiêu tổng quát nhất, nhờ vậy
công ty có khả năng đạt mục tiêu cao hơn.
1.4.
Sự cần thiết khách quan để nâng cao hiệu quả công
tác hoạch định chiến lược
Nền kinh tế nước ta hiên nay là nền kinh tế thị trường với nhiều
thành phần kinh tế, trong đó nền kinh tế tư nhân được ưu tiên phát
triển, khoa học kĩ thuật công nghệ phát triển vượt bậc kéo theo việc
nhiều công ty được thành lập. Bên cạnh đó, năm 2007 Việt Nam gia
nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, những tập đoàn hùng mạnh
trên thế giới đặt chân vào nước ta. Có thể thấy các công ty nước ta
hiện nay có áp lực cạnh tranh rất lớn. Trong khi đó nền kinh tế thế giới
và nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong tình trạng rất ảm đạm. Từ
năm 2008 đến nay sự ổn định của kinh tế nước ta liên tiếp chịu ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm pháp luôn ở mức cao.
Như vậy môi trường kinh doanh ở nước ta hiện nay hết sức nhạy cảm,
cạnh tranh gay gắt. Trong tình hình đó, đòi hỏi công ty phải có sự nắm
bắt và thích nghi nhanh chóng với môi trường, nâng cao lợi thế cạnh
tranh, có chiến lược đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty là điều hết sức quan
trọng. Trong khi đó hoạch định chiến lược đem lại cho công ty những lợi
ích to lớn về mặt nâng cao vị thế cạnh tranh, thích ứng môi trường kinh
doanh, tạo chiến lược đúng đắn. Vì vậy nâng cao hiệu quả công tác
hoạch định chiến lược là sự cần thiết khách quan.
2. Nội dung cơ bản của công tác hoach định chiến lược
2.1.
Các loại chiến lược:
Xét theo qui mô và chức năng hoạt động của công ty, nhà quản trị
có thể chia làm 3 loại chiến lược là chiến lược cấp công ty, chiến lược
cạnh tranh và chiến lược chức năng. Xét từ cấp độ từ trên xuống thì
chiến lược cấp công ty là chiến lược cấp cao nhất của công ty, nó mang
những vấn đề lớn giải quyết hướng đi của công ty trong dài hạn.
Chiến lược tiếp theo là chiến lược cạnh tranh đây là chiến lược cấp
thấp hơn so với chiến lược cấp công ty. Nhiệm vụ của chiến lược này là
nghiên cứu đưa ra đánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty, xem
xét các lợi thế cạnh tranh mà công ty cần có để vươn lên phát triển.
Chiến lược chức năng là chiến lược cấp thấp nhất của công ty, nó bao
hàm những hoạt động tác nghiệp nhằm hướng tới mục tiêu lâu dài của
chiến lược cấp công ty.
Mặc dù ba loại chiến lược này có mức độ khác nhau, có nhiệm vụ
riêng nhưng nó hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Vì vậy để đảm bảo phát
triển ổn định và vững mạnh công ty phải làm tốt cả 3 loại hoạch định
trên.
2.2.
Nguyên tắc và phương pháp của công tác hoạch định
chiến lược
2.2.1.
Nguyên tắc
2.2.1.1.
Nguyên tắc hệ thống :
Công tác hoạch định khi được tiến hành phải có hệ thống, giữa các
công việc không rời rạc, phải ăn khớp với nhau, có trình tự, bổ sung
củng cố cho nhau.
Tuân thủ nguyên tắc này sẽ đem lại sự vận động nhịp nhàng, không
bị trùng lắp các công việc, nắm được trình tự công việc và không bị xáo
trộn các công việc với nhau.
2.2.1.2.
Nguyên tắc khoa học:
Công tác hoạch định chiến lược khi tiến hành phải dựa vào những cơ
sở khoa học, có nguồn thông tin chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, phải
có sự khách quan trong quan sát, nhận định.
Tuân thủ nguyên tắc này giúp nhà quản trị nhà quản trị làm việc
theo cảm tính, theo ý kiến chủ quan, làm sai lệch những nhận định dẫn
đến đưa ra mục tiêu sai lầm, công việc không được giao đúng người,
đúng lúc.
2.2.1.3.
Nguyên tắc tập trung vào mắc xích chủ
yếu:
Khi tiến hành hoạch định chiến lược thì có nhiều mục tiêu khác nhau
cho các bộ phận khác nhau, mức độ quan tâm khác nhau trong từng
giai đoạn nhưng nhất thiết cần tập trung hoàn thành mục tiêu trọng
yếu nhất, và mục tiêu trọng yếu đó là nhằm hoàn thành mục tiêu tổng
quát.
Công ty chú trọng vào việc thực hiện mục tiêu này thì kết quả thực
hiện mục tiêu khác sẽ ảnh hưởng, vì thế nếu làm hoạch định chiến lược
mà không đáp ứng nguyên tắc này sẽ xác định sai phương hướng hoạt
động, ảnh hưởng việc hoàn thành mục tiêu chiến lược
2.2.1.4.
Nguyên tắc xuất phát từ nhu cầu khách
hàng:
Một công ty sẽ không tồn tại được nếu đi ngược lại nhu cầu của
khách hàng, do đó trong việc xác định mục tiêu chiến lược và kế hoạch
trong tương lai cần thiết phải nắm rõ nhu cầu khách hàng. Để nắm bắt
nhu cầu khách hàng trong quá trình nhận định môi trường kinh doanh
và thiết lập mục tiêu cần xem xét và nghiên cứu những nhu cầu đang
và sẽ có của người tiêu dùng.
Vì thế đây là nguyên tắc giúp nhà quản trị khi tiến hành công tác
hoạch định không bị sao lãng những nhu cầu của khách hàng, đảm bảo
các dịch vụ của công ty luôn đúng nhu cầu của khách hàng và đón bắt
kịp thời nhu cầu của họ.
2.2.1.5.
Nguyên tắc hiệu quả:
Hoạch định chiến lược cần xác địch mục tiêu và xây dụng kế hoạch
trên cơ sở sử dụng nguồn lực hợp lí, tiết kiệm, có hiệu quả và nhà quản
trị cần nhìn rõ những nguồn tài nguyên tiềm ẩn.
Trong nền kinh tế có tính cạnh tranh cao, việc giảm giá thành của
dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất lượng càng thì sự đòi hỏi nguyên tắc
hiệu quả càng cao.
2.2.2.
Phương pháp
2.2.2.1.
Hoạch định theo kinh nghiệm
Theo phương pháp hoạch định này nhà quản trị tiến hành công tác
hoạch định đua ra nhũng nhận định, đanh giá dựa trên nhũng kinh
nghiệm của bản thân và thường dự vào nhũng sự kiện đã xảy ra trước
kia để xem xét nhũng biến đổi có thể xảy ra để
2.2.2.2.
Hoạch định theo định hướng
Hoạch định theo phương hướng nghĩa là nhà quản trị cần xác định
định hướng sự phát triển của công ty và định hướng những xu thế biến
đổi của môi trường trước và trong khi tiến hành công tác hoạch định.
Các mục tiêu và kế hoạch cũng được ấn định trên cơ sở định hướng đã
có.
2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến
lược
2.3.1.
Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của công ty được xem là yếu tố nằm ngoài
công ty tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến công ty mà công ty
không thể tránh khỏi khi tham gia kinh doanh, bao gồm môi trường vĩ
mô và môi trường vi mô.
Môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố tác động đến công ty và
công ty hầu như không thể kiểm soát. Nó bao gồm các loại môi trường
sau: môi trường kinh tế, chính trị- pháp luật, văn hoá, xã hội, dân số,
thiên nhiên.
Môi trường vi mô là môi trường tác động trực tiếp lên hoạt đọng của
công ty. Nó bao gồm các yếu tố như: nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh,
khách hàng…
Các yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động quản trị, tạo ra thời và
những nguy cơ cho công ty. Vì vậy khi tiến hành công tác hoạch định
chiến lược cấn phân tích và đánh giá đúng đắn những tác động của các
yếu tố này tới mục tiêu và tiến trình thực hiện mục tiêu của công ty.
2.3.2.
Tiến bộ khoa học kĩ thuậtvà công nghệ
Ngày nay khoa học kĩ thuật công nghệ ngày càng phát triển, tạo ra
những tác động chủ yếu sau: tăng sự chuyển giao công nghệ, vòng đời
sản phẩm ngắn hơn, mức độ tự động hóa cao… Các công ty có xu
hướng áp dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất và quản lý
nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng công việc và tăng hiệu
quả kinh doanh. Vì vậy hoạch định chiến lược cần thiết phải bắt kịp sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và có hướng dẫn áp
dụng đúng đắn về kỹ thuật công nghệ trong từng thời kỳ. đồng thời
nhà hoạch định cũng cần ứng dụng khoa học công nghệ vào việc nâng
cao hiệu của công tác hoạch định.
2.3.3.
Hoàn cảnh thực tiễn của công ty
2.3.3.1.
Yếu tố con người:
Trong công tác hoạch định yếu tố con người bao gồm người lãnh đạo
và người tham mưu, trong đó người lãnh đạo đóng vai trò là người tổ
chức, lãnh đạo, quyết định quá trình hoạch định và cũng đóng vai trò
kiểm tra kiểm soát quá trình hoạch định, người tham mưu đóng vai trò
là người cung cấp thông tin, hỗ trợ người lãnh đạo.
Cho nên cần có nhà lãnh đạo và cán bộ tham mưu làm việc có trách
nhiệm, làm việc có tính khách quan, có năng lực và tầm nhìn xa trông
rộng.
2.3.3.2.
Yếu tố tổ chức quản lí
Cũng như các công việc khác, công việc hoạch định cũng cần sự
quản lý, hiệu quả của quá trình tổ chức và kiểm tra công tác haoch
định cần có sự quản lý để kiểm soát và đảm bảo tiến độ cũng như tính
hiệu quả của nó. Bên cạnh đó cũng cần tổ chức bộ máy có sự phân
quyền, phân nhiệm, đủ trình độ chuyên môn để thực hiện công tác
hoạch định nói chung và hoạch định chiến lược nói riêng.
2.3.3.3.
Yếu tố cơ sở vật chất:
Một công việc sẽ không được tiến hành một cách hiệu quả nếu
không có các yếu tố cơ sở vật chất hỗ trợ và phục vụ. Và công tác
hoạch định chiến lược cũng cần có các công cụ và các cơ sở hỗ trợ cho
công việc. Vì thế nhằm đảm bảo chất lượng của công tác hoạch định
chiến lược cần hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho nó.
2.4.
Tiến trình công tác hoạch định chiến lược
Nhằm đem lại hiệu quả cao cho công tác hoạch định chiến lược,
nhà quản trị thường tổ chức công tác này theo trình tự nhất định như
sau:
2.4.1.
Tìm hiểu và nhận thức những tác động từ môi
trường kinh doanh
Đây là bước đầu tiên của công tác hoạch định chiến lược, giúp nhà
quản trị đưa ra dự báo về môi trường kinh doanh.
Nhà quản trị nắm bắt những biến đổi và xu hướng của môi trường,
sau đó thu thập thông tin, kinh nghiệm về chúng. Từ những hiểu biết
có được đi đến phân tích và đưa ra kết luận tác động trực tiếp, gián
tiếp, định lương mức độ tác động và chỉ ra đâu là cơ hội và thách thức
từ môi trường kinh doanh.
Kết quả của bước này tạo cơ sở cho việc thiết lập mục tiêu và xem
xét các yếu tố tiền đề của công ty.
2.4.2.
Thiết lập mục tiêu tổng quát và hệ thống mực
tiêu bộ phận
Từ kết quả trên nhà quản trị xác định những thành tựu, kết quả mà
công ty mong muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. Căn cứ
vào những dự báo các cơ hội, nguy cơ, nhà quản trị vạch ra những hoạt
động để tận dụng thời cơ và tránh nguy cơ, những kết quả cần đạt
được, đồng thời từ mục tiêu chung xác định những kết quả mà mỗi bộ
phận cần đạt được.
Hoàn thành tốt bước này sẽ giúp xác định được nhiệm vụ cho mỗi
hoạt động trong công ty và tạo cơ sở cho những bước tiếp theo.
2.4.3.
Xem xét tiền đề và cơ sở khách quan
Ý nghĩa của bước này giúp nhà quản trị phân tích khẳng định lại tính
đúng đắn của những mục tiêu đã dặt ra. Để phân tích và khẳng định
nhầ quản trị xem xét lại những biến động của môi trường kinh doanh,
điểm mạnh và những yếu kém của công ty cùng với những định hướng
phát triển, từ kết quả đó định lượng tính đúng đắn của mục tiêu.
Thực hiện bước này đem lại cái nhìn tổng quan rằng công ty hiện
trong tình cảnh như thế nào dưới tác động của môi trường kinh doanh,
nhận thức đúng đắn về khả năng thực hiện mục tiêu, tạo cơ sở cho
công việc xác định phương án thực hiện.
2.4.4.
Xác định các phương án có khả năng thực hiện
Để có thể hoàn thành một mục tiêu không chỉ có một cách mà có
nhiều cách khác nhau. Nhiệm vụ của bước này là tìm kiếm những
phương án có thể thực hiện để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Việc xây
dựng phương án được tiến hành trên cơ sở xem xét tiềm lực và những
vấn đề cần giải quyết, những công việc cần tiến hành, đối chiếu với
mục tiêu và tình huống kinh doanh đã được dự đoán từ đó xác định
việc cần làm.
Kết quả nó đem lại nhiều phương án thích hợp để có thể có nhiều sự
so sánh đánh giá từ đó lựa chọn được phương án tối ưu.
2.4.5.
Đánh giá và so sánh các phương án
Sau khi có được nhiều phương án có thể thực hiện, tiếp theo là cần
đáng giá, so sánh những ưu nhược điểm của các phương án, xem xét
phương án nào phù hợp với điều kiện của công ty tận dụng tối đa cơ
hội cũng như thích nghi tốt với tác động của môi trường kinh doanh,
đồng thời nó phải đem lại hiệu quả cao nhất. Công việc đáng giá và so
sánh các phương án này thường tiến hành bằng cách lựa chọn các chỉ
tiêu có tầm quan trọng nhất để so sánh, đánh giá, tiến hành đánh giá
một cách chính xác nhất, khách quan nhất dự trên các tiêu thức thông
dụng như giá thành, độ rủi ro, thời gian, vốn đầu tư,…, và tổng hợp
những đánh giá tạo thành đánh giá chung của mỗi phương án để tìm ra
phương án thích hợp nhất.
Có thể nói những kết quả đánh giá của tiến trình này cung cấp thông
tin và hỗ trợ cho việc lựa chọn phương án tối ưu.
2.4.6.
Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi có những nhận xét và đánh giá cho nhưng phương án đã
đưa ra, nhà quản trị sẽ lựa chọn phương án nào phương án có tính khả
thi cao, đem lại hiêu quả cao và lợi thế cạnh tranh lớn. Để lựa chọn
được phương án tối ưu nhà quản trị sẽ xem xét những vấn đề cần giải
quyết của công ty là gì, có khả năng thực hiện được việc gì, yêu cầu
đối với phương án tối ưu, trên cơ sở đó đối chiếu với kết quả so sánh để
lựa chọn phương án tối ưu.
Bước này sẽ đem lại cho công ty kế hoạch hành động lâu dài để đạt
mục tiêu và phát triển, hoàn thành bước này tốt thì việc lập kế hoạch
hỗ trợ sẽ thuận lợi hơn.
2.4.7.
Lập kế hoạch hỗ trợ
Khi đã có phương án tối ưu để đạt mục tiêu cũng cần lập kế hoạch
hỗ trợ. Việc lập kế hoạch hỗ trợ này bao gồm việc xác định các hoạt
động kèm theo để đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch chính.
Đối với hoạch định chiến lược thì kế hoạch hỗ trợ thường là các kế
hoạch tác nghiệp, cần xây dựng nó thành chương trình hành động cụ
thể để hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch chiến lược. Đồng thời, càng
chỉ rõ công việ hỗ trợ nào sẽ được thực hiện trong những giai đoạn nào,
kết quả mong đợi là như thế nào.
Có thể nói không quá rằng các kế hoạch chiến lược đề ra sẽ không
hoàn tất tốt nếu không có một kế hoạch hỗ trợ đi kèm, bên cạnh đó
bước này cũng tạo cơ sở cho việc lập ngân quỹ và chi phí thực hiện
2.4.8.
Lập ngân quỹ và các chi phí thực hiện
Nhiệm vụ của bước này đòi hỏi nhà quản trị định lượng những mục
tiêu và khoản chi phí trong quá trình thực hiện chiến lược như chi phí,
doanh thu, lợi nhuận.
Hệ quả của bước này là tạo ra những tiêu chuẩn cho việc kiểm tra
đánh giá tính hiệu quả và sự tiết kiêm của các bộ phận trong quá trình
thực hiện kế hoạch.
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ B.R
1. Giới thiệu công ty Tư vấn Thiết kế B.R
Tên gọi: Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế B.R.
Tên giao dịch quốc tế: B.R Design Cosultant Company.
Địa chỉ trụ sở chính: 73 Đường số 10 – Khu Nhà ở Nam Long - P. Tân
Thuận Đông – Quận 7, TP.HCM.
Điện thoại: 84-3773 8620-21
Tài khoản ngân hàng: 140314851002353 tại Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam- Chi Nhánh Quận 7- TP.HCM.
Mã số thuế: 0303257967
Vốn điều lệ: 1.600.000.000đ (một tỷ sáu trăm triệu đồng).
Công ty Thiết Kế Xây Dựng B.R (B.R), là công ty hoạt động độc lập
theo qui định của luật Doanh Nghiệp Việt Nam, được Sở kế hoạch và
Đầu tư cấp giấy Chứng nhận kinh doanh số 4102019871 vào ngày 19
tháng 1 năm 2004. Hoạt động tư vấn trong lĩnh vực xây dựng, gồm
những dịch vụ chủ yếu: Lập dự án đầu tư các công trình giao thông vận
tải. Khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn. Thiết kế quy hoạch chuyên
ngành giao thông vận tải. Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình
giao thông. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật – thi
công. Giám sát thi công. Tư vấn quản lý chất lượng, quản lý dự án đầu
tư xây dựng. Kiểm tra chất lượng công trình.
1.1.
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công
ty Tư vấn Thiết kế B.R
Lịch sử hình thành:
Việt Nam trong những năm 2003 – 2004, nền kinh tế tăng trưởng
khá, ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm
mạnh tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong khi tăng nhanh tỷ trọng
công nghiệp và xây dựng. Cùng với xu thế phát triển đó, ngành Xây
dựng cũng có những bước chuyển lớn, số lượng dự án quy hoạch xây
dựng tăng, đồng thời số lượng các công ty xây dựng trong và ngoài
nước tham gia vào lĩnh vực xây dựng ở nước ta tăng cao, điển hình từ
năm 2001 đến năm 2003 số lượng công ty tham gia vào thị trường
tăng từ 3,999 công ty lên 7,845 công ty (tăng 1.96 lần). Như vậy trong
giai đoạn này nhu cầu xây dựng tăng cao kéo theo nhu cầu tư vấn xây
dựng cũng tăng cao.
Nắm bắt được tình hình đó, một nhóm kỹ sư, chuyên gia khảo sát và
thiết kế xây dựng làm việc tại công ty Tư vấn Thiết kế Phía Nam (Tedis)
đã rời công ty, hợp tác với nhau và trong năm 2004 cho ra đời công ty
Tư vấn Thiết kế B.R với mong muốn xây dựng phát triển một công ty tư
vấn các vấn đề trong lĩnh vực xây dựng.
Bước đầu đi vào hoạt động công ty gặp nhiều khó khăn do những
nguyên nhân từ khách quan đến chủ quan như nguồn vốn còn hạn chế
chưa thu hút được nhiều kỹ sư và chuyên gia danh tiếng, ban quản lý
chưa có nhiều kinh nghiệm trong điều hành và quản lý công ty, nhiều
công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực tạo sự cạnh tranh mạnh cho
công ty.
Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng với thuận lợi là năng lực cao, giàu
kinh nghiệm trong chuyên môn, BR đã và đang lớn mạnh và dần khẳng
định khả năng của mình, đến nay đã thực hiện được nhiều công trình
trọng yếu như: dự án mở rộng Xa lộ Hà Nội, đường cao tốc Sài Gòn –
Trung Lương, cầu Giồng Ông Tố, cầu Rạch Giá, .., và được Bộ Xây dựng
công nhận đạt năng lực tư vấn xây dựng hạng Nhất.
Quá trình phát triển
Để đạt được những thành tích trên, B.R đã trải qua quá trình phát
triển với nhiều dấu mốc đáng kể, cụ thể trong năm 2005, mặc dù chỉ
sau hơn 1 năm thành lập và phát triển đã thực hiện phần lớn các công
trình đạt cấp công trình hạng Hai, và một số đạt cấp thi công hạng Đặc
biệt như công trình Đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Trung Lương.
Ngày 13 tháng 5 năm 2008 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ra quyết định
công nhận khả năng thực hiện các phép thử của Phòng Thí nghiệm Địa
kỹ thuật với 10 phép thử cơ lý đất trong phòng và 8 phép thử tại hiện
trường. Điều này là sự khẳng định mạnh mẽ chất lượng khảo sát của
công ty, tạo bước đệm cho công ty nhận được các hợp đồng lớn. Bằng
chứng là vào tháng 11 cùng năm công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng kỹ
thuật TP. Hồ Chí Minh đã kí kết hợp đồng với B.R dự án đầu tư Xa lộ Hà
Nội, đây là một công trình mang tầm cỡ quốc gia và là cơ hội để B.R
khẳng định năng lực của mình.
Vào ngày 10 tháng 2 năm 2009 B.R đã mua lại bản quyền chương
trình MIDAS, đây là một công cụ ưu việt hỗ trợ cho công việc thiết kế
cầu đường, đem lại độ chuẩn xác cao cho các thiết kế. Cùng với việc sử
dụng phần mềm này trong dự án đầu tư Xa lộ Hà Nội công ty nhận
Giấy khen tặng của công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. Hồ Chí
Minh về việc hoàn thành vượt kế hoạch đề ra. Đây cũng là một dấu
mốc khẳng định khả năng dự toán, tư vấn thi công, quản lý dự án của
công ty. Bên cạnh đó ngày 24 tháng 6 năm 2010 Uỷ Ban Nhân Dân TP.
Hồ Chí Minh đã cấp Bằng khen thành tích xuất sắc của công ty trong
công tác đầu tư, xây dựng hoàn thành công trình cầu Giồng Ông Tố
Đặc biệt vào ngày 5 tháng 4 năm
2011 công ty được cấp giấy
chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:
2008, đem lại ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao tên tuổi của công ty.
Như vậy trải qua 7 năm tồn tại và phát triển, cùng với những nỗ lực
không ngừng của mình công ty Tư vấn Thiết kế B.R đang phát triển
vững mạnh, hoàn thành tốt vai trò của một công ty tư vấn xây dựng
cho nền kinh tế nước ta, đồng thời cũng hoàn thành tốt nghĩa vụ của
một công ty trước Nhà nước, xã hội và pháp luật.
1.2.
Đặc điểm hoạt động của công ty Tư vấn Thiết kế B.R
1.2.1.
Các yếu tố nguồn lực
1.2.1.1.
Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị:
Hiện nay công ty hoạt động kinh doanh tại địa điểm phường quận 7,
đây là trụ sở của công ty và cũng là tài sản thuộc sở hữu của công ty,
với diện tích180 m2, nguyên giá 1,751,289,000 đồng, giá trị sau khấu
hao là 1,219,062,000 đồng, với quyền sử dụng đất có giá trị
946,035,000 đồng.
Máy móc trang thiết bị là yếu tố lao động không thể thiếu trong bất
cứ một công ty nào. Hiểu rõ điều này trong thời gian qua BGĐ công ty
luôn quan tâm chú trọng đầu tư vào yếu tố này. Hiện công ty có những
loại thiết bị chủ yếu như sau:
Thiết bị văn phòng:
Thiết bị văn phòng của công ty gồm những thiết bị như máy vi tính,
máy tính xách tay, máy in, máy photocopy, máy chiếu, v.v những thiết
bị này nhằm tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, phục vụ cho công
việc của cán bộ nhân viên của công ty, phục vụ hoạt động quản lý,
kinh doanh của BGĐ, và đặc biệt các thiết bị này này cũng là công cụ
để nhân viên công ty thực hiện công việc thiết kế.
Cụ thể có thể xem xét nhũng thiết bị văn phòng của công ty qua
bảng sau:
Bảng 2.1: THỐNG KÊ CÁC THIẾT BỊ VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: ngàn đồng
STT
Tên thiết bị
Số
lượn
g
1
Máy vi tính PENTIUM IV
35
2
Laptop Pentium IV
13
3
5
Má
y in
Ca
non
Máy in Laser HP 5000
Printer
4
3
2007
Nă
m
SX
200
4
200
4
200
3
Hồn
g
kôn
g
Xuất xứ
Trung
Quốc
Trung
Quốc
Trung
Quốc
2,900
Nguyên
giá
Giá trị sau
khấu hao
5,800
2,000
17,500
5,000
2,500
800
1,500
Las
er
Sho
t
LPB
18
10
pri
nte
r
6
Máy in màu – Color Canon
i6 100 printer
3
7
Máy photo RIPOH
photocopier
2
8
Scaner Epson GT-12000
2
9
Má
y in
mà
u–
col
or
HP
des
ign
jet
80
0
plo
ter
3
2009
10
Máy quay phim chụp hình
2
11
Máy chiếu canon
2
12
Máy lạnh
12
13
Bộ bàn ghế salon
2
14
Bàn làm việc
35
15
Tủ hồ sơ
2
16
Máy lọc nước
4
200
9
200
3
200
2
Nhậ
t
Bản
201
0
201
0
200
4
200
4
200
4
200
4
200
4
Hồng
kông
3,500
2,000
Việt Nam
10,500
1,500
Việt Nam
5,000
1,000
5,900
2,500
Hàn Quốc
4,200
3,900
Hồng
Kông
15,000
13,400
Việt Nam
14,726
2,000
Việt Nam
26,300
4,000
Việt Nam
317
50
Việt Nam
4000
1,000
Nhật Bản
2650
700
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán năm 2010
Qua bảng trên có thể thấy những trang thiết bị của B.R được mua từ
nhiều nước, phần lớn là sản xuất sau năm 2002, điều đó thể hiện công
ty có sự đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ
của mình.
Thiết bị phục vụ khảo sát:
Với dịch vụ dịch vụ chủ yếu là thiết kế và khảo sát địa hình địa chất,
trong nhiều năm nay công ty luôn quan tâm đầu tư vào những máy
móc thiết bị phục vụ cho công việc khảo sát. Cụ thể những thiết bị
phục vụ cho công việc khảo sát của công ty được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2.2: THỐNG KÊ THIẾT BỊ MÁY MÓC PHỤC VỤ KHẢO SÁT
Đơn vị tính: ngàn đồng
Số
thứ
tự
Tên thiết bị
1
Khoan máy (xe khoan 5
+ máy khoan) XJ – 100
Máy cắt cánh
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Phòng thí nghiệm LAS
660
Hệ thống ống mẫu,
thùng mẫu
Máy toàn đạc điện tử
TOPCOM (GPT-721)
Máy toàn đạc điện tử
LEICA 1101
Máy kinh vĩ PENTAX –
ETH 305
Máy thuỷ bình PENTAX
AFL 280
Máy thuỷ bình LEICA
NA- 720
Bộ đàm KENWOOD
Số
lượn
g
1
150
3
2
6
4
2
6
Nă
m
sản
xuấ
t
200
1
200
1
200
4
200
4
200
4
200
6
200
3
200
1
200
9
200
0
Xuất xứ
Nguyên
giá
Hồng
kông
Trung
quốc
Việt nam
57,000
giá
trị
còn lại
10,0
00
15,0
65,000
00
60,0
100,000
00
Việt Nam
500
Malaysia
16,500
10
0
7,00
0
Malaysia
9,00
18,000
0
Nhật bản
14,5
21,000
00
11,5
Nhật Bản 25,000
00
16,8
Nhật Bản 28,500
00
Trung
Quốc
2,500
5
00
11
Máy định vị GPS cầm 3
tay
200 Trung
9
Quốc
3,600
2,00
0
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán năm 2010
- Xem thêm -