Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
I/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP:
1. Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty cổ phần may 10
2. Tên viết tắt của doanh nghiệp: Graco 10 JSC
3. Trụ sở
: 1 Gia Lâm, phường Sài Đồng,quận Long Biên , Hà Nội
4. Năm thành lập
: 1946.
5. Loại hình doanh nghiệp
: Công ty cổ phần
Về việc chuyển Công ty May 10 thành Công ty cổ phần May 10
Loại văn bản:
Số ký hiệu:
Cơ quan ban hành:
Người ký:
Chức danh:
Ngày ban hành:
Ngày đăng Công báo:
Ngày có hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực:
Lĩnh vực pháp luật:
Chế định pháp luật:
Phạm vi điều chỉnh:
Nguồn trích:
Văn bản căn cứ:
Quyết định
105/2004/QĐ-BCN
Bộ Công nghiệp
Bùi Xuân Khu
Thứ trưởng
05/10/2004
13/10/2004
28/10/2004
Toàn quốc
Công báo điện tử
Nghị định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp
[Thông
tin chi tiết]
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
Số ký hiệu: 55/2003/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành: 28/05/2003
Số ký hiệu: 64/2002/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành: 19/06/2002
1
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
Ngày có hiệu lực: 04/07/2002
6. Tel
: 84-04-38276923
7. Fax: 08-4-38276925
8. Email:
[email protected]
9. Website
: www.graco.com
10.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may.
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
tiêu dùng khác.
- Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
- Đào tạo nghề.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
11. Lịch sử
: Công ty cổ phần May 10 (GRACO 10 JSC) đã trải qua hơn
nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn 60 năm qua, lớp lớp các thế hệ công
nhân May 10 đã lao động không biết mệt mỏi để xây dựng May 10 từ những nhà xưởng
bằng tre, nứa thành một doanh nghiệp mạnh của ngành dệt may Việt Nam. Với 8000 lao
động, mỗi năm sản xuất trên 20 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, 80% sản phẩm được
xuất khẩu sang các thi trường Mỹ, Đức, Nhật Bản,Hồng Công…. Nhiều tên tuổi lớn của
ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với công ty
cổ phần May 10 như: Pierre Cardin, Guy Laroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker,
Dornbusch, C&A, Camel, Arrow.
12. Thành tích
:
- Thành tích chung:
+ Được Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng cờ ‘ĐƠN VỊ THI ĐUA TIÊN TIẾN’ năm 1960.
+ Được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG năm 1998 và
danh hiệu ANH HÙNG LLVTND năm 2004.
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
2
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
+ Được Nhà nước tặng thưởng 9 huân chương kháng chiến, 25 huân chương lao động
các hạng, 3 huân chương độc lập các hạng, 1 huân chương chiến công.
+ Có 3 cá nhân và 1 tập thể tổ sản xuất được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH
HÙNG LAO ĐỘNG.
- Giải thưởng về thương hiệu và chất lượng sản phẩm:
+ Là đơn vị duy nhất trong ngành Dệt-May Việt Nam được nhận giải thưởng chất
lượng Quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương do tổ chức chất lượng Châu Á – Thái Bình
Dương (APQO) trao tặng năm 2005.
+ Giải thưởng Sao vàng đất Việt 2006- 2007.
+ Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia 2006.
+ Top 10 thương hiệu mạnh toàn quốc 2006.
+ Top 5 ngành hàng của thương hiệu hàng Việt Nam chất lương cao.
13. Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU): Sơ mi
Comple
Quần âu
T-shirt
Jacket
II/ TẦM NHÌN, SỨ MẠNG, MỤC TIÊU
1. Tầm nhìn:
- Tầm nhìn chung:
+ Định hướng công ty là trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố và phát
triển thương hiệu May 10
+ Điều đó được thể hiện bằng các chính sách:
Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng
và lợi thế của công ty.
Đảm bảo môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp.
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
3
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng.
Xây dựng công ty trở thành một điển hình văn hóa doanh nghiệp.
- Phân tích:
+ Công ty May 10 tiếp tục khẳng định thương hiệu.
+ Công ty May 10 là lá cờ đầu của ngành dệt may, đã được Chủ tịch nước phong tặng
danh hiệu “Anh hùng lao động”. Công ty đã không ngừng nỗ lực vươn lên, tạo uy tín về
“thương hiệu”đối với khách hàng trong nước và quốc tế.
+ Ngay từ đầu năm, lãnh đạo công ty đã đề ra chủ trương và thực hiện đầu tư đúng
hướng có hiệu quả nên đã tạo ra được năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm cao hơn.
Đầu tư có trọng điểm theo chiến lược phát triển và yêu cầu thị trường. Đổi mới công nghệ đi
đôi với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9002. Sắp xếp lại dây chuyền sản xuất, bổ sung them máy móc thiết bị mới. Thành lập
một xí nghiệp may Vecton với tổng mức đầu tư là 40 tỷ, nâng tổng mức đầu tư lên tới 75 tỷ.
Công tác đầu tư chiều sâu được phát triển theo hướng mua sắm máy móc thiết bị mới và
thiết bị chuyên dùng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm và đào tạo phát
triển nguồn lực.
+ Tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống bằng cách điều tiết cơ chế giá
hợp lý, tăng cường khai thác mở rộng thị trường mới, nhất là thị Mỹ. Mở rộng hình thức hợp
tác sản xuất để tranh thủ khách hàng trong việc đầu tư thiết bị và giải quyết việc làm ổn định
sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt chú trọng phát triển thị trường trong nước,
mạng lưới đại lý được phủ kín 63 tỉnh thành phố trong cả nước. Đồng thời, tích cực tham gia
các hội chợ trên toàn quốc mở rộng hình thức kinh doanh thương mại FOB, ra sức tìm kiếm
và khai thác nguồn cung cấp nguyên phụ liệu. Công ty đã năng động mở rộng thị trường
xuất khẩu sang các nước Mỹ- Nhật- EU. Vì vậy, thương hiệu của công ty ngày càng sáng giá
trong nước và quốc tế.
+ Định hướng của công ty trong năm 2004 và từ nay đến 2010 là duy trì tốt thị trường
xuất khẩu, mở rộng các thị trường mới EU, Nhật, Hồng Kông, Hàn Quốc. Tập trung hiện đại
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
4
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
hóa dây chuyền công nghệ cao và nâng cao tay nghề cho đội ngũ để tạo sức cạnh tranh.
Đồng thời, tích cực cải tiến và sáng tác các mẫu mã, mốt mới, đa dạng hóa sản phẩm, đáp
ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Phấn đấu năm 2004, tổng doanh thu đạt 410 tỷ, lợi nhuận
6 tỷ, và đến năm 2010 tăng nhanh khối lượng hàng hóa xuất khẩu cả nội địa và quốc tế.
2. Sứ mạng
“Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam”
3. Mục tiêu chiến lược
+ Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.
+ Giữ vững danh hiệu doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt
Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam.
+ Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa hóa ngành hàng, phát triển
dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang.
+ Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chú trọng vào việc phát
triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO14000 và
SA8000.
+ Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh
phân phối trong nước và quốc tế.
+ Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
+ Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống nhân
viên và gia đình nhân viên.
III/ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1. Tốc độ tăng trưởng
May 10 là một trong những công ty may lớn của tập đoàn may Việt Nam. Tốc độ tăng
trưởng của công ty luôn ở mức cao trong nhiều năm trở lại đây.
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
5
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
- Năm 2004 tốc độ tăng trưởng là hơn 20% đạt 457 tỷ đồng
- Năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt hơn 21.5% đạt 548 tỷ đồng
- Năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt 20.59%
Qua mức tăng trưởng của may 10 qua các năm đều tăng và tăng với một tốc độ
khá nhanh. Cả may10 và Việt Tiến đều là những công ty đứng đầu của tập đoàn Vinatex và
là 2 đối thủ cạnh tranh nhưng mức tăng trưởng của may10 vẫn thấp hơn so với mức tăng
trưởng Việt Tiến. Cụ thể mức độ tăng trưởng của Việt Tiến qua các năm 2004, 2005, 2006
là:
Năm 2004: 4,3 tỉ USD, tăng 19%.
Năm 2005: 4,85 tỷ USD
Năm 2006: khoảng 5,8 tỉ USD, tăng trên 20%
Ta thấy để có thể cạnh tranh với những thương hiệu mạnh như Việt Tiến trong
những năm tới May 10 cần phải nỗ lực hơn và tích cực rà soát lại khả năng cung phó của
mình, cùng với việc cải tiến năng suất chất lượng với chi phí thấp đồng thời nghiên cứu tấn
công vào các mặt hàng và thị trường mới khi có điều kiện.
2. Các giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
Mới xuất hiện
V Tăng trưởng
Trưởng thành / Bão hòa
Suy thoái
Dệt may Việt Nam tăng trưởng ở mức 30-35% một năm và đang trên đà phát triển.
Tuy gặp phải vô vàn thách thức và khó khăn song có thể nói đây là một ngành đang ở giai
đoạn tăng trưởng.
Ngày nay, khu vực hoá, toàn cầu hoá được coi như một xu hướng tất yếu đối với mọi
quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình. Tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam,
đều muốn hội nhập với thế giới nhằm tìm kiếm thêm những thời cơ, cơ hội mở rộng quan hệ
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
6
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
hợp tác buôn bán với các nước khác. Điều này có nghĩa là chúng ta sẵn sàng hợp tác, cạnh
tranh lành mạnh với các nước khác trong mọi lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực thương mại.
Với phương châm coi xuất khẩu làm nguồn thu ngoại tệ chính để bù đắp cho chi tiêu của
ngân sách, Việt Nam hiện đang không ngừng tìm kiếm và phát triển thị trường xuất khẩu,
đặc biệt là về dệt may. Nước ta có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý cho việc trồng cây
bông, hơn nữa với nguồn lao động dồi dào, người lao động chăm chỉ, cần cù khéo léo, giá
nhân công rẻ là điều kiện hết sức thuận lợi đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.Thêm
vào đó, hiện nay ngành công nghệ dệt may đang có xu hướng chuyển dịch từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước Châu á có giá nhân công rẻ. Do đó,
việc phát triển xuất khẩu Việt Nam càng có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công
tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh vẫn là những điểm yếu của ta trong việc hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam. Để khắc phục điều
này, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp tích cực đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, mở
rộng thị trường, đón bắt nhu cầu về mẫu mã và chủng loại của khách hàng.
3. Đánh giá tác động của môi trường bên ngoài:
Kinh tế
- Việt Nam gia nhập WTO
May 10
Xã hội- văn hoá
-Dân số Việt Nam đông hơn
- Kinh tế Việt Nam đang tăng
80 triệu dân => thị trường
trưởng mạnh
tiêu thụ rộng lớn
- Cạnh tranh của dệt may
- Nhìn chung trình độ của
nước ngoài đặc biệt là dệt
người lao động trong ngành
may Trung Quốc
dệt may còn chưa cao
- Khủng hoảng kinh tế thế
-Sức chịu đựng của người lao
giới
động còn kém
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
7
Trường Đại học Thương Mại
Chính trị- pháp luật
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
Công nghệ
- Ổn định về chính trị
-Cộng nghệ dệt may của
- Pháp luật của Việt Nam
nước ta còn lạc hậu
còn nhiều bất cập, thường
- Công nghệ kĩ thuật của thế
xuyên thay đổi
giới ngày càng thay đổi
- Hệ thống quản lí của nhà
- Hệ thống sản xuất may
nước còn yếu kém
mặc, công nghệ màu. phụ
- Nhà nước vừa có chính
liệu của dệt may ta còn kém
sách hỗ trợ phát triển dệt
may trong nước
*/ Chính trị pháp luật
- Việt Nam được coi là một đất nước hoà bình và ổn định nhất trên thế giới. Chính trị
ổn định là điều kiện lí tưởng để các doanh nghiệp yên tâm sản xuất. May 10 đã cố gắng kinh
doanh và sản xuất phát triển hơn.
- Pháp luật Việt Nam vẫn còn 1 số những bất cập, thường xuyên thay đổi gây khó
khăn cho ngành dệt may Việt Nam cũng như đối với May 10. Với ngành dệt may Việt Nam,
hệ thống pháp luật như vậy làm cho việc xuất nhập khẩu nguyên liệu, sản phẩm may mặc bị
khó khăn: Có khi do luật pháp của chúng ta chưa phù hợp với các nước trên thế giới nên gây
ảnh hưởng đến các hợp đồng may mặc và gia công của Việt Nam, đồng thời các nhà đầu tư
nước ngoài cũng khó để đầu tư hoặc liên kết với các công ty may Việt Nam. Ngành dệt may
của ta chưa chủ động được nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu gần 70% nguyên liệu nước
ngoài nên nếu thủ tục xuất nhập khẩu rườm rà sẽ làm cho chúng ta nhiều khi không nhập
được hàng hoặc nhập muộn gây ảnh hưởng đến hợp đồng trả hàng cho đối tác. Điều đó là 1
điều tối kỵ trong kinh doanh.
May 10 là 1 trong những công ty của ngành dệt may Việt Nam. Khi chính sách pháp
luật của nhà nước gây khó khăn cho ngành dệt may thì May 10 cũng chịu ảnh hưởng lớn đến
8
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
hoạt động kinh doanh sản xuất. Nhưng hịên nay nhà nước ta đang ưu tiên phát triển ngành
dệt may do đó có những chính sách ưu đãi. May 10 nắm được cơ hội đó đã gia tăng sản xuất
đặc biệt là gia công xuất khẩu hàng hoá cuả mình sang nước ngoài như Mỹ, EU, Nhật
Bản….Từ đó làm cho công ty ngày càng phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm và đời
sống của người lao động trong công ty ổn định hơn.
*/ Về kinh tế
- Gia nhập WTO tạo ra cho ngành dệt may Việt Nam cũng như May 10 có nhiều cơ
hội và thách thức. Cơ hội là hàng hoá sẽ đựoc các nước biết đến, bãi bỏ thuế quan hạn ngạch
đối với dệt may Việt Nam làm cho sản phẩm đựơc cạnh tranh công bẳng hơn trên thị trường
quốc tế. Từ đó nhiều người dân các nước sẽ biết đến sản phẩm dệt may của Việt Nam khiến
thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng hơn. Từ đó sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người Việt Nam vì dệt may là ngành cần có rất nhiều lao động, dẫn đến xã hội Việt Nam ổn
định hơn. Ngành dệt may của chúng ta được phát triển hơn do tiếp thu được kinh nghiệm sản
xuất và sử dụng dây chuyền công nghệ hiện đại. Và May 10 cũng sẽ ngày càng phát triển
hơn vì sản phẩm được cạnh tranh công bằng trên thị trường quốc tế. Ngoài ra nhà nước miễn
giảm 1 phần thuế nhập khẩu nguyên liệu may khiến May 10 nhập được nhiều nguyên liệu
hơn nên sẽ sản xuất được nhiều hơn. Thách thức là có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như
Trung Quốc làm cho ngành may mặc Việt Nam nói chung và May 10 nói riêng phải không
ngừng nâng cao để cải tiến công nghệ để sản xuất ra sản phẩm hợp với nhu cầu của thị
trường. Đồng thời ngành dệt may Việt Nam cũng như May 10 phải có được chính sách giá
hợp lý, chính sách marketing linh hoạt…. không ngừng nâng cao cả về số lượng, chất lượng,
mẫu mã màu sắc sản phẩm
- Những tháng cuối năm 2009 tình hình suy thoái nền kinh tế thế giới đã tác động trực
tiếp đến ngành dệt may đặt các doanh nghiệp trong những khó khăn và thách thức. Thị
trường xuất khẩu và sức mua giảm sút rõ rệt, 1 số doanh nghiệp vừa và nhỏ phải ngừng sản
xuất, giảm lao động. Nhưng với 60 năm hoạt động cùng với những nhà quản lí giỏi, tập thể
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
9
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
lao động của May 10 đã không ngừng nỗ lực để tạo ra sản phẩm nhằm thích ứng với nhu cầu
thị trường để ổn định sản xuất và luôn tìm ra hướng đi cho công ty trong giai đoạn khó khăn
nhất của nền kinh tế toàn cầu
*/ Công nghệ:
- Hàng ngày hàng giờ công nghệ ngày càng phát triển. Và Việt Nam là 1 nước đang
phát triển nên nhìn chung cơ sở vật chất kĩ thuật của chúng ta còn kém xa so với các nước
phát triển. Nên có thể thấy dệt may Việt Nam và May 10 là yếu về công nghệ sản xuất so
với ngành dệt may của các nước khác. Công nghệ cao làm cho năng xuất cao chất lượng sản
phẩm nhìn chung cao và đồng đều, ít bị lỗi sản xuất do đó giá thành sản phẩm sẽ ổn định và
thấp hơn. Đây chính là 1 trong những nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt
may nước ngoài với nước ta. Vì vậy muốn tăng năng suất, chất lượng sản phẩm thì dệt may
Việt Nam nói chung và May10 nói riêng phải không ngừng đầu tư trang thiết bị dây chuyền
sản xuất để tạo ra thế cạnh tranh cho mình và phát huy năng lực của ngành hay của công ty.
Cụ thể đối với May 10, ta thấy công ty đã thực hiện cải tiến công nghệ như sau:
- Sau 5 năm triển khai các hoạt động nghiên cứu và áp dụng MSMV May 10 đã thu
được kết quả rất khả quan làm tiền đề cho việc nhân rộng và mở rộng phạm vi áp dụng
MSMV. Thực tế cho thấy, doanh nghiệp không những có thể ứng dụng công nghệ MSMV
cho ngành quản lí phân phối sản phẩm mà còn có thể ứng dụng trong công tác quản lí khác:
Quản lí năng suất lao động, Thống kê- kế hoạch các dây chuyền công nghệ may.
- Khi ứng dụng MSMV, May 10 đã thu được những lợi ích trong quản lí và tiêu thụ
sản phẩm
+ Các sản phẩm được xác định nguồn gốc 1 cách nhanh chóng
+ Quá trình nhập xuất hàng hoá nhanh chóng tiện lợi, chính xác.
+ Có được các thông tin chính xác về sản phẩm theo nhiều chiều thông tin khác nhau:
Chủng loại, màu sắc, cỡ….
+ Công nghệ MSMV có thể được áp dụng trong quản lí để tiện theo dõi đường đi của
sản phẩm và tiện cho việc thống kê.
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
10
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
Ngoài ra May 10 còn áp dụng công nghệ CAD,CAN của Mỹ, công nghệ Lee-TraSytem của Pháp trong việc thiết kế sản phẩm, công nghệ G-Pro & OraCLe trong việc quản lí
năng suất và hệ thống.
*/ Văn hoá xã hội
- Kinh tế xã hội Việt Nam ngày càng phát triển đời sống người dân ngày càng được
nâng cao nên họ đòi hỏi những sản phẩm đẹp chất lượng tốt cho nên May 10 phải không
những cải thiện khâu thiết kế sản xuất thiết kế để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Việt Nam là
1 nước có hơn 80 triệu dân do đó đây là 1 thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt may lớn. Vì vậy
ngành dệt may trong nước đã có rất nhiều các công ty cạnh tranh với nhau như: Việt Tiến,
Nhà Bè, An Phước, May 10….Chính điều này đã làm cho ngành dệt may Việt Nam được
chú trọng phát triển hơn- đây cũng là mục tiêu phát triển của chính phủ cho ngành dệt may
nước nhà. May 10 cần phải không ngừng nỗ lực phát triển chính sách Marketing để tìm hiểu
thị trường nhu cầu của người tiêu dùng để mà tạo ra những sản phẩm đặc trưng , khác biệt
hoá của mình nhằm cạnh tranh với các đối thủ hiện tại và tiềm năng.
4. Đánh giá cường độ cạnh tranh
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
11
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
Gia nhập tiềm năng
5. Quyền lực
tương ứng của
các bên liên
quan khác
Các bên
liên quan
khác
1. Đe doạ ra nhập mới
4. Quyền lực
thương lượng của
người mua
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Người cung
ứng
Người mua
6. Cạnh tranh giữa các
DN hiện tại
3. quyền
lực thương
lượng của
người cung
ứng
2. Đe doạ của các sản
phẩm /dịch vụ thay thế
Sự thay thế
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TIỀM NĂNG
Đối thủ cạnh tranh có thế là các công ty nước ngoài, đặc biệt là các
hãng thời trang nổi tiếng như G2000, U2000, Gabana của Hồng
Kông, Tomy Hilfinger của Mỹ..
CẠNH TRANH NHÀ
CUNG CẤP
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ
- Về nguyên liệu áp lực
TRONG NGÀNH
Mức độ cạnh tranh của các công
ty là tương đối mạnh mẽ
giảm nhưng thời gian
và chi phí lớn.
CẠNH TRANH CỦA
KHÁCH HÀNG
Cạnh tranh của khách
hàng là một áp lực lớn
- Về công nghệ sức ép
đối với các công ty
đối với ngành may mặc
trong ngành may mặc
là không lớn.
CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM
THAY THẾ
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
Sản phẩm thay thế hàng may sẵn đó là hàng
may đo thủ công tại các nhà may riêng lẻ.
12
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
*/ Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành:
+ Gia nhập tiềm năng
+ Sản phẩm thay thế
+ Năng lực thương lượng của người cung cấp
+ Năng lực thương lượng của người mua
+ Các bên liên quan khác
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại
1. Gia nhập tiềm năng
Tính kinh tế theo quy mô: Trong khi một nhà máy dệt của Trung Quốc trung bình cứ
khoảng 6.000 máy dệt thì các doanh nghiệp dệt Việt Nam chỉ có khoảng vài trăm máy, đa
phần là cũ, lạc hậu thiết bị lạc hậu dẫn đến chất lượng vải nội không ổn định, độ bền màu
kém, khiến cho khách hàng đặt may không dám lựa chọn vải nội, buộc các doanh nghiệp
may gia công lại phải nhập khẩu vải từ các công ty nước ngoài. Không chỉ may gia công,
ngay cả các công ty may phục vụ tiêu dùng nội địa cũng không dám mạo hiểm thương hiệu
của mình khi mua vải chất lượng kém để sản xuất những mặt hàng của mình. Điều đó làm
ngành dệt càng gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, những doanh nghiệp dệt trong nước làm ăn
được hầu hết đều là các doanh nghiệp tư nhân hoặc liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
Chi phí: Hiện nay các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam chưa chủ động được các
nguyên, phụ liệu cho ngành dệt may, mà chúng ta phải nhập khẩu tới 80% các nguyên, phụ
liệu. Trong khi do Trung Quốc chủ động được thêm vào đó công nghệ sản xuất của chúng ta
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
13
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
còn kém so với các quốc gia trong ngành này. Chính vì vậy sản phẩm của chúng ta khi hoàn
thành thì giá cả cho các sản phẩm là rất cao so với các nước khác nhất là Trung Quốc.
Do vậy ngành dệt may đang gặp phải những khó khăn cần phải giải quyết và các
doanh nghiệp trong ngành cũng đang tháo gỡ những khó khăn trên và May 10 cũng không
tránh khỏi.
Lợi thế về chi phí: Do May 10 có kinh nghiệm nhiều về may do đó rủi ro về sản phẩm
kém chất lượng thấp, sẽ có nhiều sản phẩm chất lượng tốt được sản xuất ra và tương ứng với
nó là có ít sản phẩm không đạt chất lượng. Có khả năng kiểm soát các yếu tố đầu vào.
2. Năng lực thương lượng của người cung ứng:
Các nước thành viên trong ngành dệt may ASEAN. Tăng cường nhập khẩu nguyên
liệu và phụ kiện của nhau, thay vì phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung từ Trung Quốc như
hiện nay.
Các nhà sản xuất hàng dệt may Campuchia, đánh giá cao việc tăng cường quan hệ
buôn bán của nước này với Việt Nam, kể cả trong ngành dệt may.
Cần ưu tiên nhập nguyên liệu, phụ kiện nội khối để giảm giá thành sản phẩm và tăng
sức cạnh tranh nhờ những lợi thế về giá và giảm đáng kể chi phí vận chuyển.
Vì vậy mà ngành dệt may Việt Nam cần phải tận dụng cơ hội này để có thể giảm chi
phí nhập các nguyên liệu đầu vào hoặc khiến nhà cung ứng chính là Trung Quốc có chính
sách hợp lí cho việc nhập khẩu nguyên phụ liệu.
Các doanh nghiệp lớn trong ngành dệt may của việt nam cũng gặp phải vấn đề về
nguyên phụ liệu và May 10 cũng không tránh khỏi vấn đề nêu trên hiện nay May 10 vẫn
phải nhập không chỉ nguyên phụ liệu mà còn phải nhập khẩu cả công nghệ để sản xuất.
Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm còn khá cao so với các đối thủ khác.
Các nhà cung ứng đựơc coi là 1 đe doạ khi họ thúc ép nâng giá các yếu tố đầu vào
như May 10 phải nhập khẩu đến 90% nguyên liệu. Điều đó đó ảnh hưởng tới khả năng sinh
lời của May 10.
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
14
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
Do đó may 10 cần phải tạo ra lợi thế cho mình để có thể thương lượng với các nhà
cung ứng của họ không lên phụ thuộc vào một nhà cung ứng. Cần phải tìm các nhà cung ứng
mới. Đặc biệt phải tận dụng cơ hội của hiệp hội dệt may ASEAN
3. Năng lực thương lượng của người mua:
Khách hàng là nhân tố rất quan trọng bởi nó quyết định tới lợi nhuận mà công ty đạt
được và thị truờng mà công ty đang lắm giữ.
4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành:
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc. Trong xuất khẩu, Việt Nam
chịu nhiều thiệt thòi khi cạnh tranh về giá với các sản phẩm xuất xứ từ Trung Quốc thì ngay
trong thị trường nội địa, hàng Trung Quốc giá rẻ cũng là nỗi lo lớn của bất kỳ doanh nghiệp
nào.
Khi gia nhập WTO thì các doanh nghiệp cũng sẽ phải chia sẻ thị trường nội địa cho
các đối thủ nước ngoài. Điều lo ngại nhất đối với các doanh nghiệp dệt may chính là sự cạnh
tranh trên sân nhà sẽ trở nên gay gắt hơn.
Dù ngay từ năm nay, thuế nhập khẩu vải và hàng may mặc từ các nước ASEAN đó
giảm xuống cũn 5%, nhưng đối thủ cạnh tranh chính của sản phẩm dệt may Việt Nam lại
nằm ở những nước ngoài khối ASEAN như Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan, Pakistan, Trung
Quốc và Ấn Độ... Hiện tại, hàng dệt may nhập từ các nước không thuộc khối ASEAN đang
phải chịu thuế suất rất cao, 50% với sản phẩm may và 40% với sản phẩm dệt. Nhưng khi
Việt Nam trở thành thành viên của WTO, mức thuế trên sẽ giảm xuống cũng tối đa là 15%.
Do đó, các doanh nghiệp dệt và may sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh lớn ở thị trường nội địa.
Ngay cả trong điều kiện cạnh tranh bình thường, thì chúng ta đã thua một số đối thủ
chính như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia... Quý I năm 2005, xuất khẩu hàng dệt may của
VN sang thị trường EU giảm 3%. Cũn tại thị trường Mỹ, tuy vẫn giữ được lượng khách hàng
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
15
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
truyền thống, nhưng nó không đạt được mức gia tăng như những năm đầu, khi mới thực thi
Hiệp định Thương mại song phương.
MAY 10 cũng đang có những chiến lược riêng để giữ vững thị trường trong nước với
các đổi thủ cạnh tranh mạnh như Việt Tiến, Nhà Bè…và thị trường quốc tế với các nước có
ngành dệt may mạnh như Trung Quốc, Hàn Quốc…không chỉ về giá cả mà còn là mẫu mã.
Hơn nữa chiến lược Marketing không chỉ của MAY10 còn hạn chế sử dụng để tiếp cận
khách hàng mà đố là của hầu hết các doanh nghiệp trong ngành.
5. Các bên liên quan khác:
Khi việt nam chính thưc gia nhập WTO thì không chỉ ngành dệt may mà các ngành
khác cũng gặp phải những khó khăn về nhiều mặt. Cụ thể như ở ngành dệt may thì các chính
sách hỗ trợ của chính phủ dành cho ngành không còn và quan trọng hơn là hàng rào thuế
quan bảo hộ doanh nghiệp ở thị trường nội địa cũng bị dỡ bỏ. Khiến việc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài càng trở nên khó khăn hơn.
May 10 cũng là một doanh nghiêpl lớn trong ngành dệt may nước ta nhưng khi những
rào cản đó áp dụng cũng gặp phải khó khăn nhất định như khi rào cản thuế dỡ bỏ và không
được sự hỗ trợ của nhà nước thì May 10 sẽ tăng chi phí đầu vào dẫn đến tăng giá thành sản
phẩm và cạnh tranh với các công ty nước ngoài là rất khó.
* Mô thức đánh giá tổng hợp các nhân tố bên ngoài (EFAS)
Các nhân tố chiến lược
*/Các cơ hội
Độ
quan Xếp loại
trọng
0.1
3
Tổng
độ
quan trọng
0.3
- Việt Nam gia nhập WTO
0.05
2
0.1
0.05
4
0.2
0.1
4
0.4
- Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế
ASEAN
- Sản phẩm chất lượng cao tích hợp công
nghệ mới
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
16
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
- Tăng trưởng kinh tế Việt Nam , Châu á
0.05
3
0.15
- Hệ thống phân phối chuyên nghiệp
0.1
4
0.4
- Xây dựng thương hiệu
0.2
4
0.8
- Việt Nam đổi mới
0.05
2
0.1
- Tăng cường các quy định pháp lí của 0.05
3
0.15
4
0.2
4
0.4
2
0.1
2
0.1
- Đời sống người dân nâng cao nên xu
hướng thời trang phát triển
*/ Các thách thức
chính phủ
- Cường độ cạnh tranh mạnh trong ngành
0.05
- Cạnh tranh với các công ty nước ngoài 0.1
( Trung Quốc)
- Công nghệ phụ trợ của Việt Nam chưa 0.05
phát triển
- Cạnh tranh với các công ty trong nước
0.05
Tổng
1.0
3.4
IV/ MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
Sản phẩm chủ yếu: Sơ mi và veston cao cấp
Thị trường: được tiêu thụ tại khắp các tỉnh thành trong cả nước thông qua hệ thống phân
phối bên ngoài như: Bắc Giang, Bắc Kạn, Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng
Ninh, Sơn La, Thanh Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Bình, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc.
Ngoài thị trường trong nước rộng lớn may 10 còn giao dịch với rất nhiều quốc gia
trong khu vực và trên thế giới
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
17
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
Thị trường EU:
1- Miles5- Seidensticker
2- Handelsgesell schaft 6- Target
3- International MHB7- K- Mart
4- New M8- Supreme
Thị trường Mỹ:
1- Prominent Apparent Ltd8- JC Penney
2- Seidensticker 9- New
3- Supreme10- K- Mart
4- Target 11- Mast
5- Li& Fung 12- Mangharam
6- May Dept13- Resourses Vietnam
7- Fishman and Tobin
Thị trường Nhật Bản:
1- Itochu Corp
1. ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
*/ Hoạt động cơ bản:
a. Hậu cần nhập:
Hầu hết nguyên vật liệu may 10 đều phải nhập khẩu (những năm gần đây phải nhập
khẩu tới 90% bông, 70% vải và 50- 70% các loại phụ liệu cho may xuất khẩu). Đây là những
nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, giá trị gia tăng thấp, tỷ suất
giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất công nghiệp có xu hướng giảm, tỷ suất lợi nhuận có được
5- 10%, chủ yếu tập trung vào khâu gia công ( khoảng 65%).
Hoạt động này cũng đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải nhập khẩu và không chủ động được nguồn nguyên liệu sẽ dẫn đến ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất, sẽ dẫn đến không đáp ứng được yêu cầu của đối
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
18
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
tác làm mất uy tín doanh nghiệp từ đó làm giảm lợi nhuận. Việc nhập khẩu này còn dẫn đến
việc thay đổi, biến động của giá cả- một yếu tố quan trọng làm nên lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Giá cả sản phẩm sẽ phụ thuộc nhiều vào giá của nguyên liệu đầu vào. Nhưng
không vì thế mà may 10 chịu chấp nhận thua lỗ, công ty đã gia tăng lợi nhuận bằng cách tập
trung vào khâu gia công, đó cũng tạo cho công ty lợi thế đó là được tiếp cận với nhưng xu
hướng thời trang trên thế giới, những mẫu mã mới của các công ty nổi tiếng trên thế giới để
học hỏi khắc phục những nhược điểm cho khâu thiết kế sản phẩm của mình từ đó cho ra đời
những sản phẩm đa dạng, hợp thời trang. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế đó là
doanh nghiệp không tạo ra được những sản phẩm mang dấu ân riêng của mình, không tự xây
dựng được chỗ đứng cho thương hiệu mình trên thị trường thế giới. Là một thành viên của
tập đoàn dệt may Vinatex nên may 10 cũng đã cùng tập đoàn hỗ trợ tìm lối ra cho vấn đề
nguyên vật liệu bằng cách xây dựng trung tâm kinh doanh nguyên phụ liệu dệt, viêc xây
dựng này dự tính sẽ được tiến hành trong thời gian tới. Ngoài ra, cũng đã có một số trung
tâm kinh doanh nguyên vật liệu may đi vào hoạt động tạo điều kiện cho các công ty may
trong nước nói chung và may 10 nói riêng có điều kiện phát huy hết tiềm lực kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Sản xuất: Với hệ thống các xí nghiệp may lớn đảm bảo cung cấp đáp ứng đủ yêu
cầu của các hợp đồng lớn.
XÍ NGHIỆP MAY 1
XÍ NGHIỆP MAY 2
Diện tích:
2000m2
Địa điểm:
Hà nội
Lao động:
750 người
Sản lượng
2.200.000 sp/ năm
Thị trường: Nhật, Mỹ, EU
Sản
phẩm
Diện tích:
2000m2
Địa điểm:
Hà nội
Lao động:
750 người
Sản lượng: 2.300.000 sp/năm
Thị trường: Hungary,Mỹ, EU
Sản
phẩm
chủ yếu:
chủ yếu:
Sơ mi các loại
XÍ NGHIỆP MAY 5
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
Sơ mi các loại
XÍ NGHIỆP VESTON 1
19
Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận môn: Quản trị chiến lược 1.2
Diện tích:
2000m2
Địa điểm:
Hà nội
Lao động:
750 người
Sản lượng:
2000.000 sp/năm
Thị trường:
Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
Diện tích:
2000 m2
Địa điểm:
Hà nội
Lao động:
600 người
Sản lượng:
500.000 bộ/năm
Thị trường:
EU, Mỹ
Sản phẩm chủ
yếu:
yếu:
Sơ mi các loại
XÍ NGHIỆP VESTON 2
Veston
XÍ NGHIỆP VESTON 3
Diện tích:
Địa điểm:
Lao động:
Sản lượng:
Thị trường:
Sản phẩm chủ
2000m2
Hà nội
500 người
200.000 bộ/năm
Nhật
Diện tích:
Địa điểm:
Lao động:
Sản lượng:
yếu:
Veston
Thị trường:
Quốc, Nhật
Sản phẩm chủ
yếu:
XÍ NGHIỆP MAY VỊ HOÀNG
6500 m2
Hải phòng
600 người
500.000 bộ/năm
Mỹ,EU,Hàn
Veston
XÍ NGHIỆP MAY ĐÔNG HƯNG
Diện tích:
Địa điểm:
Lao động:
Sản lượng:
Thị trường:
Sản phẩm chủ
1560 m2
Nam Định
350 người
700.000 sp/năm
Mỹ, EU
Diện tích:
800 m2
Địa điểm:
Thái Bình
Lao động:
350 người
Sản lượng:
700.000 sp/ năm
Thị trường:
Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu:
QuầnÂu, Jacket
yếu:
XÍ NGHIỆP MAY HƯNG HÀ
Quần Âu, Jacket
XÍ NGHIỆP MAY THÁI HÀ
Diện tích:
Địa điểm:
Lao động:
Sản lượng:
Thị trường:
Sản phẩm chủ
9500 m2
Thái Bình
1200 người
2000.000 sp/năm
Mỹ, EU
Diện tích:
Địa điểm:
Lao động:
Sản lượng:
Thị trường:
Sản
phẩm
1800 m2
Thái Bình
800 người
2.000.000 sp/năm
Mỹ, EU
yếu:
Quần Âu, Jacket
chủ yếu:
Jacket, Sơ mi
Nhóm 01 Lớp K7HK16B
20